Người dân tộc thiểu số có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?

Chủ đề   RSS   
  • #612980 19/06/2024

    HongThiaPham

    Sơ sinh

    Vietnam
    Tham gia:22/12/2023
    Tổng số bài viết (20)
    Số điểm: 130
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Người dân tộc thiểu số có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?

    Công dân Việt nam là người dân tộc thiểu số thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự hay không? Trường hợp nào thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình?

    Người dân tộc thiểu số có được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định về việc tạm hoãn và miễn tham gia nghãi vụ quân sự như sau:

    (i) Những trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ:

    Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

    - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

    - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

    - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

    - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

    - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

    - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

    - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

    -. Dân quân thường trực.

    (ii) Những trường hợp miễn gọi nhập ngũ:

    Theo đó, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

    - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

    - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

    - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

    - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

    - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

    Như vậy, theo quy định trên thì công dân là dân tộc thiểu số không thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ cũng không thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ. Do đó, nếu người dân tộc thiểu số còn nằm trong độ tuổi gọi nhập ngũ, đồng thời đáp ứng đủ các tiêu chuẩn gọi nhập ngũ thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự.

    Trường hợp nào thì công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình?

    Theo đó, công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực.

    - Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.

    - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.

    - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

    (Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)

    Như vậy, không chỉ trường hợp hoàn thành nghĩa vụ tại ngũ mới được xem là thực hiện nghĩa vụ quân sự mà công dân khi thuộc các trường hợp nêu trên cũng được xem là hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình.

    Những đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?

    Căn cứ Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, những đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

    (i) Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

    - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích.

    - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

    (ii) Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản (i) Mục này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

    Như vậy, bên cạnh quy đối với công dân khi đủ điều kiện phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì công dân khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên không được phép tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định.

     
    109 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận