Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập và phương thức, thời điểm kê khai tài sản, thu nhập

Chủ đề   RSS   
  • #608066 11/01/2024

    nguyenduy303
    Top 500
    Male


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:19/10/2016
    Tổng số bài viết (295)
    Số điểm: 2154
    Cảm ơn: 37
    Được cảm ơn 53 lần


    Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập và phương thức, thời điểm kê khai tài sản, thu nhập

    Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập; loại tài sản, thu nhập phải kê khai và phương thức, thời điểm kê khai được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.

    1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

    Theo quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bao gồm:

    (a) Cán bộ, công chức.

    (b) Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.

    (c) Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

    (d) Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu HĐND.

    - Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018;

    - Phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.

    2. Quy định loại tài sản, thu nhập mà người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai

    - Tại khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:

    + Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;

    + Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên;

    + Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;

    + Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

    - Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập được quy định như sau:

    + Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP;

    + Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.

    3. Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập

    Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 như sau:

    - Kê khai lần đầu: được thực hiện đối với người lần đầu giữ vị trí công tác thuộc trường hợp (a), (b), (c) nêu tại Mục 1 (phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác).

    - Kê khai bổ sung: được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên (phải hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai hằng năm theo quy định).

    - Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau:

    + Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên (phải hoàn thành trước ngày 31/12);

    + Người không thuộc trường hợp nêu trên làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác được quy định tại Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP (phải hoàn thành trước ngày 31/12).

    - Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau:

    + Người có nghĩa vụ kê khai thuộc trường hợp (a), (b), (c) nêu tại Mục 1 khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác (phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác);

    + Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu HĐND, thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.

     
    51 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận