Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định quan trọng trong Bộ luật Hình sự nhằm tạo quyền lợi cho các đối tượng đã phạm tội nhưng có hành động hối cải, ngăn chặn kịp thời hậu quả hoặc thể trạng, năng lực bị hạn chế so với người thường.
Những trường hợp trên sẽ được Nhà nước ân hồng xem xét miễn trách nhiệm. Vậy người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn trách nhiệm hình sự?
1. Người bị mắc bệnh hiểm nghèo trong quá trình chấp hành án
Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng sẽ được xem xét giảm hình phạt tù.
2. Người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn trách nhiệm hình sự?
Cụ thể tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định miễn trách nhiệm hình sự là việc miễn truy cứu TNHS cho người phạm tội “Nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa”.
Theo đó, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Do đó, người bị mắc bệnh hiểm nghèo sẽ được xem xét miễn trách nhiệm hình sự nếu bệnh của người này dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Những loại bệnh nào được xem là bệnh hiểm nghèo?
Các loại bệnh hiểm nghèo được xem xét miễn trách nhiệm hình sự vẫn chưa được các văn bản hướng dẫn Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể. Tuy nhiên, trong một số văn bản pháp luật khác đã có những quy định về vấn đề này như Danh mục các loại bệnh hiểm nghèo ban hành kèm theo Công văn 6383/BTC-TCT năm 2015 có liệt kê 42 loại bệnh, bao gồm:
Danh mục Bệnh hiểm nghèo
1. Ung thư
2. Nhồi máu cơ tim lần đầu
3. Phẫu thuật động mạch vành
4. Phẫu thuật thay van tim
5. Phẫu thuật động mạch chủ
6. Đột quỵ
7. Hôn mê
8. Bệnh xơ cứng rải rác
9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ
10. Bệnh Parkinson
11. Viêm màng não do vi khuẩn
12. Viêm não nặng
13. U não lành tính
14. Loạn dưỡng cơ
15. Bại hành tủy tiến triển
16. Teo cơ tiến triển
17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng
18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết
19. Thiếu máu bất sản
20. Liệt hai chi
21. Mù hai mắt
22. Mất hai chi
23. Mất thính lực
24. Mất khả năng phát âm
25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn
26. Suy thận
27. Bệnh nang tủy thận
28. Viêm tụy mãn tính tái phát
29. Suy gan
30. Bệnh Lupus ban đỏ
31. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận)
32. Bệnh lao phổi tiến triển
33. Bỏng nặng
34. Bệnh cơ tim
35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ
36. Tăng áp lực động mạch phổi
37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động
38. Chấn thương sọ não nặng
39. Bệnh chân voi
40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp
41. Ghép tủy
42. Bại liệt
Mặc dù không có văn bản hướng dẫn cụ thể bệnh hiểm nghèo hiện nay để được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo nhưng có thể căn cứ 42 loại bệnh trên thì người mắc bệnh có thể được miễn truy cứu trách nhiệm nếu không còn nguy hiểm cho xã hội.