Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP: Hướng dẫn tình tiết định tội liên quan đến vũ khí quân dụng, vật liệu nổ

Chủ đề   RSS   
  • #595424 12/12/2022

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP: Hướng dẫn tình tiết định tội liên quan đến vũ khí quân dụng, vật liệu nổ

    Đây là nội dung tại Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP ngày 09/9/2022 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 Bộ luật Hình sự 2015.
     
    Cụ thể, hướng dẫn áp dụng các tội liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật của Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS sửa đổi 2017) như sau:
     
    nghi-quyet-03-2022-nq-hdtp-huong-dan-tinh-tiet-dinh-toi-lien-quan-den-vu-khi-quan-dung-vat-lieu-no
     
    (1) Chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
     
    Theo đó, tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội danh trên được xem là làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận chi tiết của vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
     
    Vũ khí này có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
     
    Ngoài ra, hành vi chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đối với trường hợp cơ sở sản xuất của lực lượng vũ trang và những cơ sở khác có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (theo danh mục) nhưng lại sản xuất, lắp ráp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự loại khác (ngoài danh mục) hoặc chế tạo nhiều hơn số lượng cho phép cũng được xem là vi phạm tội này.
     
    Trừ trường hợp nghiên cứu cải tiến sản xuất vũ khí mới theo đề tài khoa học đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
     
    (2) Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
     
    Theo khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người có hành vi cất giữ vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được xem là tàng trữ. 
     
    Cụ thể thì nơi tàng trữ có thể là nơi ở, nơi làm việc, mang theo trong người, trong hành lý hoặc cất giấu bất kỳ ở một vị trí nào khác mà người phạm tội đã chọn.
     
    Cũng được coi là tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự đối với trường hợp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có từ bất kỳ nguồn nào mà không khai báo, giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
     
    Ví dụ: cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, đào được, nhặt được.
     
    (3) Vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
     
    Trường hợp người có hành vi chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự từ nơi này đến nơi khác, từ vị trí này sang vị trí khác, từ người này sang người khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác hoặc hành vi khác chuyển dịch vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác.
     
    Mà không có mệnh lệnh của người có thẩm quyền hoặc giấy phép vận chuyển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng bất kỳ phương tiện nào (trừ hình thức chiếm đoạt), nhưng không nhằm mục đích mua bán quy định được xem là vận chuyển trái phép tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015.
     
    (4) Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
     
    Trường hợp người nào vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 là sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát huy tác dụng của vũ khí, phương tiện đó. 
     
    Ví dụ: Hành vi sử dụng súng quân dụng là lên đạn, bóp cò; hành vi sử dụng lựu đạn là rút chốt, giật nụ xùy.
     
    (5) Mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
     
    Cũng tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 mà người nào có hành vi mua bán không có giấy phép hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng xem là vi phạm tội danh này.
     
    (6) Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
     
    Người có hành vi chiếm đoạt vũ khí, phương tiện kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm các hành vi:
     
    - Cướp, cướp giật, trộm cắp.
     
    - Công nhiên chiếm đoạt, cưỡng đoạt.
     
    - Tham ô, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt 
     
    -  Lừa đảo chiếm đoạt hoặc các hành vi chiếm đoạt khác.
     
    Cũng được coi là chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khi quân nhân, nhân viên, công nhân quốc phòng và những người khác được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự để:
     
    Thực hiện nhiệm vụ trong thời gian công tác đến khi xuất ngũ, phục viên, nghỉ việc về hưu hoặc chuyển sang công tác khác không còn được phép sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự nhưng đã cố ý không giao nộp lại theo quy định của Nhà nước.
     
    (7) Chế tạo trái phép vật liệu nổ
     
    Đối với khoản 1 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 mà có hành vi làm ra, chế biến, pha chế tạo ra vật liệu nổ mà không được sự cho phép của cơ quan, người có thẩm quyền.
     
    Cũng được coi là chế tạo trái phép vật liệu nổ đối với những cơ sở, doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng lại chế tạo vật liệu nổ khác nằm ngoài danh mục hoặc chế tạo nhiều hơn số lượng cho phép. 
     
    Trừ một số trường hợp đặc biệt được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
     
    (8) Tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
     
    Quy định tại khoản 1 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 và tội tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 được áp dụng theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015.
     
    (9) Vi phạm quy định về vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
     
    Quy định tại khoản 1 Điều 307 Bộ luật Hình sự 2015 là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
     
    Xem thêm Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP thông qua ngày 09/9/2022 và có hiệu lực từ ngày 01/11/2022.
     
    930 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (12/12/2022)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận