Nghỉ ốm nhiều trong thời gian thôi việc có hưởng bhtn và bhxh đầy đủ không?

Chủ đề   RSS   
  • #518135 14/05/2019

    dohuutinh9991

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:14/05/2019
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 55
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Nghỉ ốm nhiều trong thời gian thôi việc có hưởng bhtn và bhxh đầy đủ không?

    Hiện tại tôi đang trong thời gian xin thôi việc, hợp đồng không thời hạn, thời gian xin từ 13/5/2019 đến 29/6/2019, nhưng vì sức khỏe yếu trong khoảng thời gian này tôi xin nghỉ ốm nhiều ngày có xác nhận của phòng khám, thì sau khi thôi việc ngày 29/6/2019 tôi có đủ điều kiện nộp hồ sơ xin hưởng bhtn 1 lần được không. Tôi cảm ơn.

     
    34706 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #518183   15/05/2019

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn hỏi, theo quy định tại điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

    “Điều kiện hưởng

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    e) Chết”.

    Do bạn không cung cấp đủ thông tin dữ liệu của mình nên bạn có thể căn cứ vào quy định trên t xem xét trường hợp của mình có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần khi bạn thỏa mãn các điều kiện nêu trên không nhé.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn thanhtungrcc vì bài viết hữu ích
    dohuutinh9991 (16/05/2019) BVBINHDINH (21/05/2019)
  • #518298   16/05/2019

    dohuutinh9991
    dohuutinh9991

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:14/05/2019
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 55
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Nghỉ ốm nhiều ngày trong thời gian xin thôi việc

    Em đã làm ở cty này 5 năm và đóng đủ các loại bảo hiểm rồi ạ. E muốn hỏi trong thời gian xin thôi việc nếu em nghỉ ốm nhiều ngày có ảnh hưởng gì đến bhtn k ạ
     
    Báo quản trị |  
  • #518340   17/05/2019

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 về Điều 49: Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì:“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp”.

    Theo đó, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà có đầy đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Mặt khác, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về đóng bảo hiểm thất nghiệp thì:

    “2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

    a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;”

    Theo đó, người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì sẽ được coi là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp và sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận. Do đó, thời gian này vẫn được coi là tháng liền kề người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

    Như vậy, trường hợp nếu bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên mà do bạn nghỉ ốm đau dài ngày rồi mới nghỉ việc vẫn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định nêu trên.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  
  • #519069   27/05/2019

    Tính trợ cấp thôi việc cho NLĐ

    Kính gửi Luật Sư ! 

    Hiện công ty có trường hợp thai sản nghỉ hết chế độ xong xin nghỉ việc mà có tiền trợ cấp thôi việc.

    Cho tôi hỏi cách xác định mức lương tính trợ cấp thôi việc cho thai sản này tính mức lương thực tế bình quân cả thời gian nghỉ thai sản hay chỉ tính mức lương bình quân 6 tháng NLĐ có làm việc.

    Xinc ảm ơn. Mong được Luật sư tư vấn

     

     
    Báo quản trị |  
  • #519088   27/05/2019

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điều 12 - Nghị định 28/2015/CĐ-CP về Đóng bảo hiểm thất nghiệp

    1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

    a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

    Theo khoản 6 điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về quản lý đối tượng đóng bảo hiểm xã hội như sau:

    “Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động”.

    Căn cứ vào hai quy định, thì thời gian đang đóng BHTN của người lao động nữ là thời gian liền kề trước thời điểm nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. trong thời gian nghỉ thai sản, doanh nghiệp cũng như người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc và Bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, thời gian nghỉ thai sản không được tính vào thời gian để hưởng BHTN mà chỉ tính vào thời gian hương BHXH mà thôi. Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp. Như vậy cách tính trợ thất nghiệp cho người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản này tính mức lương thực tế 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp có làm việc.

    Về trợ cấp thôi việc theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định 28/2015/ND-CP hướng dẫn Luật việc làm và bảo hiểm thất nghiệp quy định:‘’ Thời gian người lao động thực tế làm việc theo các hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao động hiện hành hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về viên chức.’’. Do đó, thời gian người lao động đang hưởng chế độ thai sản thì vẫn được tính là thời gian làm việc để trả trợ cấp thôi việc theo đúng quy định của pháp luật.

    Khi nghỉ xong thai sản người lao động muốn nghỉ việc luôn thì phải thực hiện đúng theo các quy định về trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012.

    Cập nhật bởi thanhtungrcc ngày 27/05/2019 05:14:16 CH

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;