Nghị định mới quy định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Chủ đề   RSS   
  • #374902 18/03/2015

    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4260 lần


    Nghị định mới quy định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

    Luật đầu tư 2014 sẽ có hiệu lực từ 01/07/2015, để Luật được thi hành đòi hỏi phải có Nghị định hướng dẫn. Bài viết sau đây sẽ nêu ra 4 điểm mới chính của Nghị định hướng dẫn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

    (Tạm gọi tắt Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là Giấy chứng nhận – GCN)

    1/ Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm cả đồng Việt Nam

    Theo Nghị định 78/2006/NĐ-CP thì vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không có quy định cụ thể về đồng Việt Nam. Nghị định mới quy định vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm cả Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.

    2/ Quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đối với các dự án được chủ trương đầu tư ra nước ngoài

    * Trình tự, thủ tục cấp GCN

    Hồ sơ gồm 9 loại giấy tờ sau:

    - Bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    - Bản sao chứng thực:

         + Đối với nhà đầu tư là cá nhân: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.

         + Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.

    Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Giấy chứng nhận đầu tư.

    Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước 01/07/2006 nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp: Giấy phép đầu tư.

    - Đề xuất dự án đầu tư.

    - Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật Đầu tư.

    - Bản sao chứng thực hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia đầu tư .

    - Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật khoa học và công nghệ.

    - Bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

    - Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư.

    - Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.

    Thủ tục:

    - Nhà đầu tư đăng ký trực tuyến dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký trực tuyến dự án nêu trên, nộp 08 bộ hồ sơ dự án, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

    - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

    - Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.

    - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và có xem xét một số nội dung.

    - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp GCN cho nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Bộ Ngoại giao, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước tiếp nhận đầu tư.

    Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp GCN và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

    3/ Thủ tục cấp, điều chỉnh GCN

    Hồ sơ gồm 07 loại giấy tờ sau:

    - Bản đăng ký đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    - Bản sao chứng thực:

         + Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.

       + Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương

       + Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Giấy chứng nhận đầu tư.

       + Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước 01/07/2006 nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.

       + Quyết định đầu tư ra nước ngoài.

       + Bản sao chứng thực hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia đầu tư.

       +  Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật khoa học và công nghệ.

       + Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư.

       + Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.

    Thủ tục:

    - Nhà đầu tư đăng ký trực tuyến dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký trực tuyến dự án nêu trên, nộp 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    Trường hợp dự án có vốn đăng ký chuyển ra nước ngoài bằng ngoại tệ tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

    - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án.

    - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp GCN, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước tiếp nhận đầu tư.

    Trường hợp hồ sơ dự án không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

    4/ Chấm dứt hiệu lực GCN

    - GCN chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Đầu tư.

    - Trường hợp nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài gồm:

         + Bản đề nghị chấp thuận chấm dứt hiệu lực GCN theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

         + Quyết định thanh lý dự án đầu tư ở nước ngoài.

         + Quyết định chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài.

         + Văn bản thỏa thuận với đối tác cùng tham gia thực hiện dự án (trường hợp dự án có từ 02 nhà đầu tư Việt Nam trở lên) về việc chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài.

    - Nhà đầu tư đăng ký trực tuyến dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký trực tiếp nêu trên nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài, trong đó có 01 bộ gốc cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án

    - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi GCN gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Bộ Ngoại giao, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước tiếp nhận đầu tư.

    Dưới bài viết này mình có đính kèm bản word về Nghị định quy định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để các bạn tiện theo dõi.

     
    7322 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenanh1292 vì bài viết hữu ích
    Leelawyer (27/03/2015)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận