Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics

Chủ đề   RSS   
  • #481566 09/01/2018

    phamquan2017
    Top 500
    Male
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/06/2017
    Tổng số bài viết (261)
    Số điểm: 2308
    Cảm ơn: 52
    Được cảm ơn 47 lần


    Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics

    Vừa qua, ngày 30/12/2017 Chính phủ ban hành Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

    Theo đó:

    *Điều kiện kỉnh doanh dịch vụ Iogistics:

    1/ Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đẩu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó.

    2/ Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.

    3/ Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics:

    Ngoài việc đáp ứng các điều kiện, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:

    - Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

    + Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.

    + Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởngng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

    + Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

    + Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

    + Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy đinh của pháp luật về hàng không.

    - Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật:

    + Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

    + Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

    + Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

    - Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy đinh khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được ỉựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một ừong các điều ước đó.

    * Giới hạn trách nhiệm:

    - Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hoá thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường.

    - Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hoá và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hoá đó.

    - Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

    - Giới hạn trách nhiệm đổi với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.

    Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đã được đăng ký, cấp phép thực hiện dịch vụ logistics trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt động theo nội dung đăng ký, cấp phép.

    Xem chi tiết nội dung tại Nghị định 163/2017/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 20/02/2018 và thay thế Nghị định số 140/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc.

     
    6641 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamquan2017 vì bài viết hữu ích
    trang_u (31/01/2018)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #483898   31/01/2018

    trang_u
    trang_u
    Top 25
    Female
    Đại học

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/11/2015
    Tổng số bài viết (2972)
    Số điểm: 44888
    Cảm ơn: 1413
    Được cảm ơn 1721 lần


    Làm rõ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic đối với thương nhân nước ngoài

    Nhà đầu tư nước ngoài được kinh doanh dịch vụ logistic khi đáp ứng các điều kiện sau:

    Lưu ý: Quy định này được áp dụng từ ngày 20/02/2018 theo Nghị định 163/2017/NĐ-CP thay thế Nghị định 140/2007/NĐ-CP.

    1. Kinh doanh dịch vụ logistic phải trong danh mục các ngành, nghề sau:

    - Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.

    - Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

    - Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.

    - Dịch vụ chuyển phát.

    - Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.

    - Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).

    - Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.

    - Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

    - Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

    - Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

    - Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

    - Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

    - Dịch vụ vận tải hàng không.

    - Dịch vụ vận tải đa phương thức.

    - Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.

    - Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

    - Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.

    2. Nếu kinh doanh bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.

    3. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

    - Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong DN, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

    - Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập DN hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong DN.

    Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này), được thành lập DN hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong DN, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

    Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập DN hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong DN, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.

    Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập DN hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong DN, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

    Trường hp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập DN hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong DN, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.

    Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập DN hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong DN, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.

    Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập DN hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong DN, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của DN phải là công dân Việt Nam.

    Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.

    Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật

    - Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức DN trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau 03 năm hoặc dưới hình thức DN trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

    - Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

    - Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

    Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó.

    Xem thêm cập nhật mới tại:

    >>> Tập hợp văn bản hướng dẫn 243 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện

     
    Báo quản trị |  
  • #510686   23/12/2018

    mongtho1710
    mongtho1710
    Top 500
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:20/02/2017
    Tổng số bài viết (367)
    Số điểm: 2710
    Cảm ơn: 16
    Được cảm ơn 59 lần


    Cảm ơn rất nhiều về bài viết, quy đây minh cũng xin hỏi thêm là đối tượng khách hàng của thương nhân logistic có cần là thương nhân hay không? hay có thể là cá nhân, tổ chức bất kỳ có nhu cầu sử dụng dịch vụ logistic thôi là được?

     
    Báo quản trị |  
  • #510757   24/12/2018

    hoangtung2402
    hoangtung2402
    Top 500
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:31/05/2018
    Tổng số bài viết (271)
    Số điểm: 2552
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 29 lần


    Đối tượng khách hàng của logistics là thương nhân

    Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

    Theo đó, dịch vụ logistics được cung cấp bao gồm:

    1. Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.

    2. Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

    3. Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.

    4. Dịch vụ chuyển phát.

    5. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.

    6. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).

    7. Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.

    8. Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

    9. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

    10. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

    11. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

    12. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

    13. Dịch vụ vận tải hàng không.

    14. Dịch vụ vận tải đa phương thức.

    15. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.

    16. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

    17. Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.

    => Từ các hoạt động này thì có thể thấy với việc cung ứng dịch vụ logistics là khá mở và với quan điểm của cá nhân, thì khách hàng ở trong hoạt động logistics bao gồm cả thương nhân và người không phải là thương nhân…..Quan điểm cá nhân...

    Cập nhật bởi hoangtung2402 ngày 24/12/2018 11:11:02 CH
     
    Báo quản trị |