Nguyên đơn: NGÂN HÀNG TM CP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIBank)
Địa chỉ trụ sở: 64 – 68 Lý Thường Kiệt, quận Hòan Kiếm, Hà nội
Chi nhánh: 92 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 1, TP.HCM
Đại diện : Ông Âng Đỗ Đình Triên, theo giấy ủy quyền số112/2007/QĐ-TGĐ, ngày 11/1/2007
Bị đơn: CÔNG TY TNHH SƠN VIỆT
Địa chỉ: Số 6, đường số 3, phường An Lạc A, quận Bình Tân, TP.HCM
Đại diện : Ông Âng Trịnh Quốc Việt - giám đốc
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1- BÀ NGUYỄN THỊ KIM LOAN, sinh năm 1961
2- ÔNG VŨ QUANG VINH, sinh năm 1958
Địa chỉ: 118/29 Khu phố 1, phường Tam Hiệp, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
NHẬN THẤY
Nguyên đơn –Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam trình bày yêu cầu và cung cấp các chứng cứ sau:
Ngày 29/3/2006, VIBank ký hợp đồng tín dụng số00173/HĐTD2-VIB20/06 với Công ty TNHH Sơn Việt. Theo hợp đồng, VIBank cho Công ty TNHH Sơn Việt vay số tiền 320.000 USD, thời hạn vay 6 tháng, lãi suất áp dụng tại thời điểm giải ngân, điều chỉnh 03 tháng/lần theo từng khế ước nhận nợ.
Tài sản bảo đảm: Căn nhà số 2/213A, Chu Văn An, phường Hiệp Phú, quận 9 có diện tích 362,90m2; diện tích đất sử dụng riêng 1021m2 (tờ bản đồ số 4 – BĐC, xã Tăng Nhơn Phú), bà Nguyễn Thị Kim Loan đứng tên chủ sở hữu theo hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản số00173/2006/HĐBL-VIBHCM (Phòng công chứng số 3- TP.HCM, chứng nhận ngày 30/3/2006, số công chứng 3677 quyển số 01TP/CC-SCC/HĐGD), bà Nguyễn Thị Kim Loan – ông Vũ Quang Vinh đứng tên bảo lãnh.
Tại phiên tòa, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam yêu cầu: Công ty TNHH Sơn Việt thanh tóan:
- Tiền vốn : 320.000 USD ;
- Tiền lãi quá hạn tính đến ngày 26/6/2007: 25.054 USD ;
- Tổng cộng cả vốn và lãi: 345.054 USD ;
- Và lãi phát sinh từ ngày 27.6.2007 cho đến ngày trả hết vốn, theo lãi suất quá hạn là 10.2%/ năm.
Thời hạn thanh tóan: Trả ngay.
Hết hạn thanh tóan, Công ty TNHH Sơn Việt không trả, Ngân hàng yêu cầu phát mại tài sản là căn nhà số 2/213A, Chu Văn An, phường Hiệp Phú, quận 9 để đảm bảo thi hành án.
Bị đơn : Công ty TNHH Sơn Việt – trình bày yêu cầu và cung cấp các chứng cứ sau:
Công ty TNHH Sơn Việt xác nhận có ký hợp đồng tín dụng số00173/HĐTD2-VIB20/06 với Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam và hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản số00173/2006/HĐBL-VIBHCM, do bà Nguyễn Thị Kim Loan – ông Vũ Quang Vinh đứng tên bảo lãnh.
Công ty TNHH Sơn Việt xác nhận còn nợ VIBank các khỏan vốn, lãi sau :
- Tiền vốn : 320.000 USD (bằng tiền đồng tương đương theo tỷ giá tại thời điểm thanh tóan) ;
- Tiền lãi quá hạn tính đến ngày 26/6/2007: 25.054 USD
- Tổng cộng cả vốn và lãi: 345.054 USD
- Và lãi phát sinh từ ngày 27/6/2007cho đến ngày trả hết vốn, theo lãi suất quá hạn là 10.2%/ năm.
Công ty TNHH Sơn Việt đã hòan tiền bảo lãnh cho bà Nguyễn Thị Kim Loan để bà Loan trả cho Ngân hàng TMCP Quốc Tế VN nhưng bà Loan không trả.
Bị đơn yêu cầu : Đồng ý trả tiền nợ vốn và lãi cho Ngân hàng và bà Loan phải chịu trách nhiệm bảo lãnh trả số tiền trên. Nếu bà Loan không thực hiện trách nhiệm bảo lãnh số nợ Công ty Sơn Việt phải trả, yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp của bà Loan để đảm bảo thi hành án.
Ngòai ra Công ty Sơn Việt không có yêu cầu, cung cấp chứng cứ gì khác.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Bà Nguyễn Thị Kim Loan trình bày :
Bà Loan hiện là chủ sở hữu căn nhà 2/213A, Chu Văn An, phường Hiệp Phú, quận 9, đã thế chấp căn nhà trên cho VIBank, để bảo lãnh cho Công ty Sơn Việt vay 320.000USD. Bà Loan đồng ý với yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp trên của VIBank và Công ty Sơn Việt. Và đề nghị vắng mặt tại phiên hòa giải và phiên tòa sơ thẩm
Ông Vũ Quang Vinh trình bày:
Ông có ký hợp đồng bảo lãnh thế chấp như trên với VIBank. Ông đã ly hôn với bà Loan năm 2003, đồng ý để bà Loan tòan quyền quyết định đối với tài sản thế chấp căn nhà số 2/213A, Chu Văn An, phường Hiệp Phú, quận 9 và đề nghị được vắng mặt tại phiên hòa giải và phiên tòa xét xử.
Ông Vinh, bà Loan không có yêu cầu gì đối với tòa án.
Tòa án đã tiến hành hòa giải, nhưng bà Loan, ông Vinh không có mặt. Nên tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm để giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
-Sau khi thẩm tra các yêu cầu của đương sự và xem xét chứng cứ tại phiên tòa;
-Sau khi HĐXX thảo luận và nghị án
XÉT THẤY
Về tố tụng
Bà Nguyễn Thị Kim Loan, ông Vũ quang Vinh đều có yêu cầu vắng mặt tại phiên tòa, nên phiên tòa sơ thẩm xét xử vắng mặt bà Loan, ông Vinh là đúng pháp luật.
Các tranh chấp giữa bà Nguyễn Thị Kim Loan, ông Vũ Quang Vinh với Công ty TNHH Sơn Việt liên quan đến việc bảo lãnh thế chấp tài sản nếu các đương sự có yêu cầu sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.
Về nội dung
Ngày 29/3/2006, VIBank ký hợp đồng tín dụng số00173/HĐTD2-VIB20/06, với Công ty TNHH Sơn Việt. Theo hợp đồng, VIBank cho Công ty TNHH Sơn Việt vay số tiền 320.000 USD, thời hạn vay 6 tháng, lãi suất áp dụng tại thời điểm giải ngân, điều chỉnh 03 tháng/lần theo từng khế ước nhận nợ ;Và hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản số00173/2006/HĐBL-VIBHCM (Phòng công chứng số 3 - TP.HCM chứng nhận ngày 30/3/2006 có nôi dung bà Nguyễn Thị Kim Loan – ông Vũ Quang Vinh đứng tên bảo lãnh cho Công ty Sơn Việt và thế chấp căn nhà số 2/213A, Chu Văn An, phường Hiệp Phú, quận 9, bà Nguyễn Thị Kim Loan đứng tên chủ sở hữu. Bên bảo lãnh theo quy định tại Điều 2 của hợp đồng, là bảo lãnh gồm các khỏan tiền vay, lãi vay, lãi quá hạn... là tòan bộ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng tín dụng số00173/HĐTD2-VIB20/06 đã được các bên đương sự thừa nhận, là các hợp đồng hợp pháp luật.
Công ty TNHH Sơn Việt xác nhận đã nhận số tiền vay là 320.000 USD, và đến nay chưa trả vốn, lãi cho Ngân hàng là vi phạm hợp đồng.
Nay tại phiên tòa Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam yêu cầu: Công ty TNHH Sơn Việt phải trả :
- Tiền vốn : 320.000 USD tương đương với tiền đồng (theo tỷ giá tại thời điểm thanh tóan) ;
- Tiền lãi quá hạn tính đến ngày 26/6/2007: 25.054 USD tương đương với tiền đồng (theo tỷ giá tại thời điểm thanh tóan) ;
Tổng cộng cả vốn và lãi: 345.054 USD tương đương với tiền đồng (theo tỷ giá tại thời điểm thanh tóan).
- Và lãi phát sinh cho đến ngày trả hết vốn, theo lãi suất quá hạn là 10.2%/ năm.
Thời hạn thanh tóan : Trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Khi Công ty TNHH Sơn Việt chưa trả hết các khỏan vốn lãi, Ngân hàng có quyền yêu cầu phát mãi tài sản là căn nhà số 2/213A, Chu Văn An, phường Hiệp Phú, quận 9 để đảm bảo thi hành án.
Yêu cầu này đựơc Công ty TNHH Sơn Việt, bà Loan đồng ý là đúng pháp luật, có căn cứ để HĐXX chấp nhận.
Án phí sơ thẩm KDTM Công ty TNHH Sơn Việt phải nộp là :
Số tiền tính án phí là : 345.054 USD x 16.120đ/usd = 5.562.270.480 đ ;
Án phí sơ thẩm là :
28 triệu đ + 0,1 % x 4.562.000.000 đ = 32.562.000 đồng
- Căn cứ nhận định trên
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1, Điều 34 – Bộ Luật tố tụng dân sự - năm 2004;
- Áp dụng các Điều 343; Điều 366; Điều 355; Điều 474; Điều 476 của Bộ Luật Dân Sự năm 2005;
- Áp dụng khỏan 2 Điều 15, Điều 19 - Nghị Định số: 70/CP, ngày 12/6/1997 của Chính Phủ qui định về lệ phí, án phí tòa án
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam;
Buộc Công ty TNHH Sơn Việt phải trả Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam:
- Tiền vốn : 320.000 USD (bằng tiền đồng tương đương theo tỷ giá tại thời điểm thanh tóan) ;
- Tiền lãi quá hạn tính đến ngày 26/6/2007: 25.054 USD (bằng tiền đồng tương đương theo tỷ giá tại thời điểm thanh tóan) ;
Tổng cộng cả vốn và lãi: 345.054 USD (bằng tiền đồng tương đương theo tỷ giá tại thời điểm thanh tóan)
- Và lãi phát sinh từ ngày 27.6.2007cho đến ngày trả hết vốn, theo lãi suất quá hạn là 10.2%/ năm.
Trả ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Hết hạn thanh tóan, Công ty TNHH Sơn Việt không trả hết các khỏan nợ nêu trên, Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án, buộc bà Nguyễn Thị Kim Loan, ông Vũ Quang Vinh phải trả thay cho Công ty TNHH Sơn Việt ; và Bà Loan, ông Vinh cũng không trả thay hết các khỏan nợ trên, Ngân hàng có quyền yêu cầu phát mãi tài sản là căn nhà số 2/213A, Chu Văn An, phường Hiệp Phú, quận 9 để đảm bảo thi hành án theo quy định của pháp luật.
Án phí sơ thẩm KDTM Công ty TNHH Sơn Việt phải nộp là 32.562.000 đồng. Hòan lại tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã nộp theo biên lai số 004410, ngày 28.2.2007 tại Thi hành án dân sự TP Hồ Chí Minh là 16.128.528 đồng.
Án xử sơ thẩm. Các đượng sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
|