Bản án số 1792 /2007/KDTM-ST
Ngày 25/9/2007
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
Ngày 25 tháng 9 năm 2007 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 152/KTST ngày 09 tháng 3 năm 2007 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số1779/QĐXX-ST ngày 05/9/2007 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Phương Nam
Địa chỉ: 279 Lý Thường Kiệt, phường 15, quận 11, TPHCM.
Đại diện: Ông Trần Thanh Nam, GUQ số 011 ngày 24/9/2007. Có mặt.
2. Bị đơn : Ông Huỳnh Quốc Anh, bà Trương Thị Thanh Hương.
Cùng địa chỉ: 388/5/1 Phú Thọ Hòa, P. Phú Thọ Hòa, Q. Tân Phú, TPHCM.
Bà Trương Thị Thanh Hương có mặt, ông Huỳnh Quốc Anh vắng mặt.
NHẬN THẤY :
Trong đơn khởi kiện đề ngày 15 tháng 01 năm 2006, bản giải trình ngày 27/3/2007 các biên bản hoà giải ngày 24/5/2007 và 06/6/2007 cũng như tại phiên tòa nguyên đơn là Ngân hàng TMCP Phương Nam trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là ông Huỳnh Quốc Anh, bà Trương Thị Thanh Hương có giao kết hợp đồng tín dụng 054/03/05 ngày 14/3/2005 với nội dung cơ bản :
- Số tiền vay : 270.000.000đ00
- Ngày vay : 14/3/2005
- Ngày đáo hạn : 15/3/2006
- Lãi suất : 1,13%/tháng
- Gia hạn đến : 14/9/2006 với mức lãi suất 1,25/tháng, quá hạn 1,8%/tháng.
Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và thanh toán tiền lãi nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn ông Huỳnh Quốc Anh, bà Trương Thị Thanh Hương phải thanh toán số nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 054/03/05 ngày 14/3/2005 là 351.630.199 đồng, bao gồm :
- Nợ gốc: 270.000.000 đồng
- Lãi: 81.630.199 đồng (tạm tính đến ngày 25/9/2007)
Lãi được tiếp tục tính kể từ ngày 26/9/2007 với mức lãi suất 1,8%/tháng trên số dư nợ gốc thực nợ cho đến khi trả hết nợ gốc.
Thời hạn thanh toán : Chậm nhất 06 tháng kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật.
Nếu quá thời hạn trên bị đơn không trả được nợ thì phải chịu các biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật kể cả việc phát mãi các tài sản thế chấp là nhà đất số 388/5/1 Phú Thọ Hòa, P. Phú Thọ Hòa, Q. Tân Phú, TPHCM do ông Huỳnh Quốc Anh, bà Trương Thị Thanh Hương đứng tên, GCN QSHNƠ&QSDĐƠ số 3359/2002 ngày 24/9/2002 do UBND Q. Tân Bình cấp, theo hợp đồng thế chấp ngày 14/3/2005 được phòng công chứng số 4, TPHCM chứng nhận số 006248 quyển số 2 ngày 14/3/2005.
Tại biên bản hoà giải cac ngày 24/5/2007 và 06/6/2007 và tại phiên toà bị đơn, bà Trương Thị Thanh Hương xác nhận còn nợ và có trách nhiệm trả cho nguyên đơn số tiền phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 054/03/05 ngày 14/3/2005 là 351.630.199 đồng như nguyên đơn nêu trên. Đồng ý về thời hạn thanh toán như nguyên đơn đề nghị. Xác nhận mục đích vay như nội dung trong hợp đồng tín dụng.
Ông Huỳnh Quốc Anh đã được toà án tống đạt hợp lệ để tham gia hoà giải cũng như tham gia tô tụng tại phiên toà vào các ngày 24/5/2007, 06/6/2007, 29/8/2007 và 25/9/2007 nhưng ông Huỳnh Quốc Anh vắng mặt không rõ lý do nên không có ý kiến.
Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày và xác nhận của các đương sự trước Tòa,
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết qủa tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ngân hàng TMCP Phương Nam và ông Huỳnh Quốc Anh, bà Trương Thị Thanh Hương có ký kết hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 054/03/05 ngày 14/3/2005. Do có tranh chấp phát sinh nên nguyên đơn khởi kiện. Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền được qui định tại các điều 29, 34 và 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thủ tục tố tụng: Toà án đã triệu tập hợp lệ bị đơn ông Hùynh Quốc Anh đến tòa để thông báo nội dung đơn khởi kiện, hòa giải và tham gia tố tụng tại phiên toà vào các ngày 24/5/2007, 06/6/2007, 29/8/2007 và 25/9/2007 nhưng bị đơn ông Hùynh Quốc Anh vắng mặt không lý do, nguyên đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt bị đơn. Vì vậy, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại các điều 200 và 215 Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Về các yêu cầu của nguyên đơn:
Xét yêu cầu của nguyên đơn đòi các đồng bị đơn ông Huỳnh Quốc Anh, bà Trương Thị Thanh Hương phải thanh toán số nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 054/03/05 ngày 14/3/2005 là 351.630.199 đồng, bao gồm 270.000.000đ00 nợ gốc và 81.630.199đ00 lãi và lãi tiếp tục tính từ ngày 26/9/2007 trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất quá hạn cho đến khi thực trả hết nợ gốc, Hội đồng xét xử có nhận định như sau: Căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ và lời khai nhận của các bên đương sự có cơ sở xác định bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán còn nợ nguyên đơn số tiền đồng chưa thanh toán theo hợp đồng tín dụng số 054/03/05 ngày 14/3/2005 là vi phạm điều 6 của hợp đồng số 054/03/05 ngày 14/3/2005, điều 56 Luật các tổ chức tín dụng nên việc Ngân hàng TMCP Phương Nam yêu cầu các đồng bị đơn ông Huỳnh Quốc Anh và bà Trương Thị Thanh Hương phải thanh toán số nợ phát sinh từ các hợp đồng tín dụng số 054/03/05 ngày 14/3/2005 là 270.000.000đ00 nợ gốc và thanh toán nợ lãi 81.630.199 phát sinh do chậm thanh toán tạm tính đến ngày 25/9/2007 và lãi phát sinh trên số nợ gốc với mức lãi 1,8%/tháng kể từ ngày 26/9/2007 là phù hợp với qui định của pháp luật tại điều 54 và 56 Luật các tổ chức tín dụng, các điều 471 và 473 Bộ luật dân sự nên yêu cầu này cần được chấp nhận.
Để bảo đảm cho việc hoàn trả đầy đủ vốn vay và lãi phát sinh, các bên đương sự đã áp dụng biện pháp thế chấp tài sản là nhà đất số 388/5/1 Phú Thọ Hòa, P. Phú Thọ Hòa, Q. Tân Phú, TPHCM do ông Huỳnh Quốc Anh, bà Trương Thị Thanh Hương đứng tên, GCN QSHNƠ&QSDĐƠ số 3359/2002 ngày 24/9/2002 do UBND Q. Tân Bình cấp, theo hợp đồng thế chấp ngày 14/3/2005 được phòng công chứng số 4, TPHCM chứng nhận số 006248 ngày 14/3/2005 nên việc Ngân hàng TMCP Việt A yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp nếu ông Huỳnh Quốc Anh và bà Trương Thị Thanh Hương không trả được hoặc không trả hết nợ là có cơ sở, phù hợp với qui định của pháp luật tại điều 366 Bộ luật dân sự nên cần được chấp nhận.
Việc nguyên đơn tự nguyện gia hạn cho bị đơn thời hạn trả nợ trong 06 tháng kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật là không trái với qui định của pháp luật và có lợi cho bị đơn nên cần được ghi nhận.
3. Về án phí: Ông Huỳnh Quốc Anh và bà Trương Thị Thanh Hương phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định tại điều 131 Bộ Luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 19 Nghị định 70-CP ngày 14-6-1997 của Chính Phủ, tính trên số tiền phải thanh toán là 351.630.199 đồng. Tiền án phí là 13.548.000 (mười ba triệu năm trăm bốn mươi tám ngàn đồng )
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH :
Căn cứ các điều 29, 34, 35, 131, 200, 215 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các điều 366, 471 và 473 Bộ luật dân sự;
Căn cứ các điều 54 và 56 Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 19 Nghị định 70-CP ngày 14-6-1997 của Chính Phủ;
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Buộc bị đơn ông Huỳnh Quốc Anh và bà Trương Thị Thanh Hương có trách nhiệm liên đới thanh toán cho Ngân hàng TMCP Phương Nam số tiền còn nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 054/03/05 ngày 14/3/2005 là 351.630.199 đồng, trong đó: 270.000.000đ00 nợ gốc và lãi 81.630.199 đồng tạm tính đến ngày 25/9/2007.
Lãi sẽ được tiếp tục tính kể từ ngày 26/9/2007 với mức lãi suất 1,8%/tháng trên số nợ gốc thực nợ cho đến khi thực trả hết nợ gốc.
Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn gia hạn thời hạn trả nợ cho bị đơn trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp ông Huỳnh Quốc Anh và bà Trương Thị Thanh Hương không trả được hoặc không trả hết nợ thì phải chịu các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật, kể cả việc phát mãi tài sản thế chấp là nhà đất số 388/5/1 Phú Thọ Hòa, P. Phú Thọ Hòa, Q. Tân Phú, TPHCM do ông Huỳnh Quốc Anh, bà Trương Thị Thanh Hương đứng tên, GCN QSHNƠ&QSDĐƠ số 3359/2002 ngày 24/9/2002 do UBND Q. Tân Bình cấp, theo hợp đồng thế chấp ngày 14/3/2005 được phòng công chứng số 4, TPHCM chứng nhận số 006248 ngày 14/3/2005.
2. Về án phí:
- Ông Huỳnh Quốc Anh, bà Trương Thị Thanh Hương phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 13.548.000 (mười ba triệu năm trăm bốn mươi tám ngàn đồng) đồng. Nộp tại Thi hành án dân sự TP. HCM.
- Ngân hàng TMCP Phương Nam được nhận lại 6.109.394 đồng là tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 004242 ngày 06/02/2007 của Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng các đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết./.
|