Ngân hàng được phép hoạt động đại lý bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm

Chủ đề   RSS   
  • #613937 11/07/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 26428
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 541 lần
    SMod

    Ngân hàng được phép hoạt động đại lý bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm

    Ngày 30/6/2024, NHNN đã ban hành Thông tư 34/2024/TT-NHNN Quy định việc cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép và tổ chức, hoạt động. Đáng chú ý, Thông tư 34/2024/TT-NHNN cho phép Ngân hàng được bán bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm.

    Trước đó, tại Điều 16 dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 40/2011/TT-NHNN đã đề xuất Ngân hàng thương mại sẽ không được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư.

    Tuy nhiên, Thông tư 34/2024/TT-NHNN đã không còn quy định nội dung này, tức ngân hàng thương mại có thể thực hiện hoạt động đại lý đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư trên cơ sở ban hành các quy trình nội bộ để triển khai nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và Khoản 5 Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

    (1) Ngân hàng được phép hoạt động đại lý bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm

    Căn cứ Điều 14 Thông tư 34/2024/TT-NHNN có quy định về hoạt động đại lý bảo hiểm như sau:

    Khi Giấy phép mà NHNN cấp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.

    Theo đó, khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm, các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan.

    Đồng thời, tại Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có 17 điều (từ Điều 97 đến Điều 113) quy định về bảo hiểm liên kết đầu tư và Thông tư 67/2023/TT-BTC.

    Có thể kể đến quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 53 Thông tư 67/2023/TT-BTC như sau:

    Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm không được tư vấn, giới thiệu, chào bán, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư cho các khách hàng trong thời hạn 60 ngày trước và 60 ngày sau ngày giải ngân toàn bộ khoản vay. 

    Bên cạnh đó, Thông tư 34/2024/NHNN cũng nêu rõ, Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tiếp tục thực hiện hoạt động thu phí bảo hiểm, thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường và trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận đã ký trước 01/7/2024 đối với các hợp đồng, thỏa thuận bảo hiểm mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm đại lý bảo hiểm. 

    Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn các hợp đồng, thỏa thuận bảo hiểm mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm đại lý bảo hiểm chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024Thông tư 34/2024/TT-NHNN.

    (2) Quy định chung về những thay đổi của văn phòng đại diện nước ngoài

    Bên cạnh quy định về kinh doanh bảo hiểm như đã nêu trên, Thông tư 34/2024/TT-NHNN còn quy định về những nội dung khác như việc cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.

    Theo đó, văn phòng đại diện nước ngoài khi có những thay đổi thì phải lập hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép và gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp đến trụ sở chính NHNN chi nhánh (Bộ phận Một cửa) theo quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư 34/2024/TT-NHNN và đảm bảo nguyên tắc lập hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 34/2024/TT-NHNN đối với các nội dung thay đổi như sau:

    - Thay đổi tên.

    - Thay đổi địa bàn đặt trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố nơi văn phòng đại diện nước ngoài đang đặt trụ sở.

    - Gia hạn thời hạn hoạt động.

    Thời gian nộp hồ sơ đề nghị chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày có các nội dung thay đổi như sau:

    - Thay đổi Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài.

    - Thay đổi địa điểm đặt trụ sở trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố.

    - Thay đổi địa chỉ đặt trụ sở mà không làm thay đổi địa điểm đặt trụ sở.

    Theo đó, sau khi được sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với các nội dung thay đổi nêu trên thì văn phòng đại diện nước ngoài thực hiện theo trình tự như sau:

    -  Tiến hành hoạt động tại địa điểm mới và chấm dứt hoạt động tại địa điểm cũ trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày được sửa đổi, bổ sung Giấy phép. Đồng thời có văn bản thông báo NHNN chi nhánh nơi văn phòng đại diện nước ngoài đang đặt trụ sở.

    - Công bố các nội dung thay đổi trên 01 phương tiện truyền thông của NHNN và trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được sửa đổi, bổ sung Giấy phép.

    Theo đó, khi thực hiện thay đổi thì văn phòng đại diện nước ngoài phải tuân thủ theo quy định như đã nêu trên.

     
    367 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phucpham2205 vì bài viết hữu ích
    admin (09/10/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận