Mức trần học phí ngành Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên năm học 2023-2024

Chủ đề   RSS   
  • #602616 18/05/2023

    taianh2302

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:17/05/2023
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 25
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1 lần


    Mức trần học phí ngành Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên năm học 2023-2024

    Trước thềm năm học mới 2023-2024, nhiều trường đại học đã công bố mức học phí mới đối với khối ngành Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên. Vậy mức trần học phí ngành Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên năm học 2023-2024 là bao nhiêu?

    Mức trần học phí ngành Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên năm học 2023-2024

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về mức trần học phí ngành Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên năm học 2023-2024 đối với giáo dục đại học như sau:

    - Mức trần học phí áp dụng cụ thể với từng loại cơ sở giáo dục đại học:

    + Cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thì mức trần học phí là 1.410 nghìn đồng/sinh viên/tháng;

    + Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên thì mức học phí được xác định tối đa là 2.820 nghìn đồng/sinh viên/tháng (tối đa bằng 2 lần mức trần học phí tại cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên);

    + Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thì mức học phí được xác định tối đa là 3.525 nghìn đồng/sinh viên/tháng (tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí tại cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên);

    + Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.

    - Mức trần học phí đối với đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của các cơ sở giáo dục đại học công lập được xác định là:

    + 2.115 nghìn đồng/người/tháng đối với đào tạo thạc sĩ (bằng 1,5 lần mức trần học phí tại cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên);

    + 3.525 nghìn đồng/người/tháng đối với đào tạo tiến sĩ (bằng 2,5 lần mức trần học phí tại cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên).

    - Mức học phí đào tạo hình thức vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế với mức thu không vượt quá 2.115 nghìn đồng/sinh viên/tháng.

    - Trường hợp học trực tuyến (học online), cơ sở giáo dục đại học xác định mức thu học phí trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đại học tương ứng từng khối ngành theo mức độ tự chủ.

    - Mức học phí đối với các chương trình giáo dục thường xuyên; dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cấp chứng chỉ, chứng nhận phù hợp với ngành, lĩnh vực đào tạo của mỗi cơ sở theo quy định của pháp luật được các cơ sở giáo dục chủ động tính toán, quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục, bảo đảm tính công khai, minh bạch và giải trình với người học, xã hội.

    - Mức học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp dụng thu theo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học.

    - Học phí đào tạo đại học tính theo tín chỉ, mô-đun:

    + Mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây:

    Học phí tín chỉ, mô-đun = Tổng học phí toàn khóa/Tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa

    Tổng học phí toàn khóa = Mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính theo niên chế.

    + Trường hợp học quá thời hạn quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá hạn được xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế trên nguyên tắc bù đắp chi phí và thực hiện công khai, giải trình với người học;

    + Trường hợp đào tạo bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, người đóng học phí của các tín chỉ thực học theo chương trình đào tạo.

    - Đối với các cơ sở giáo dục đại học do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp: Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học quy định mức thu học phí từng năm học theo từng ngành đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

    - Các cơ sở giáo dục đại học công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí học lại tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP phù hợp với từng loại hình đơn vị. Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục đại học công lập trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.

    - Sinh viên đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người nước ngoài đang theo học tại cơ sở giáo dục đại học công lập nộp học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục đại học quy định hoặc theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.

    Đối tượng nào được giảm 70% học phí năm học 2023-2024?

    Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí năm học 2023-2024 như sau:

    - Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;

    - Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

    - Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

    Đối tượng nào sẽ được giảm 50% học phí năm học 2023-2024?

    Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí năm học 2023-2024 như sau:

    - Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;

    - Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    Trân trọng!

     
    360 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận