Một biển số định danh gắn được bao nhiêu xe?

Chủ đề   RSS   
  • #614463 24/07/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 11

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (929)
    Số điểm: 15784
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 309 lần
    SMod

    Một biển số định danh gắn được bao nhiêu xe?

    Hiện nay, biển số xe định danh đã được cấp cho người tham gia giao thông và các cơ quan chức năng sẽ quản lý biển số xe thông qua hệ thống biển số xe định danh. Vậy, một biển số định danh gắn được bao nhiêu xe?

    Một biển số định danh gắn được bao nhiêu xe?

    Theo Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

    - Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

    - Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

    Theo đó, biển số định danh là biển số được thiết lập theo số định danh của mỗi người. Trường hợp một người sở hữu nhiều xe thì cơ quan đăng ký xe sẽ cấp biển số định danh cho những xe này, bảo đảm mỗi phương tiện sẽ có biển số riêng biệt.

    Cần phân biệt rằng, mỗi người chỉ có một số định danh cá nhân không đồng nghĩa là một biển số định danh sẽ sử dụng chung cho tất cả các xe của người đó, mà từ số định danh cá nhân này, cơ quan chức năng sẽ cấp biển số riêng cho từng xe nhưng vẫn đảm bảo đồng bộ theo mã số định danh cá nhân.

    Chủ xe có biển số định danh có trách nhiệm gì?

    Theo Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 28/2024/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 01/08/2024) quy định trách nhiệm của chủ xe:

    - Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe; cung cấp, kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe.

    - Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu (trừ trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước), đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định.

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu hồi) theo quy định.

    - Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

    + Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;

    + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

    Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;

    + Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

    - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.

    Như vậy, chủ xe sẽ có những trách nhiệm theo quy định trên. Trong đó, chủ xe cần đặc biệt lưu ý khi chuyển quyền sở hữu xe thì chủ xe phải giữ lại giấy tờ của xe và biển số xe để nộp lại và làm thủ tục thu hồi, nếu không sẽ bị xử lý theo quy định.

    Sau 30 ngày chuyển quyền sở hữu xe nhưng không làm thủ tục thu hồi thì bị phạt thế nào?

    Theo điểm e khoản 5, điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, trong đó:

    - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

    - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe;...

    Như vậy, tùy thuộc vào loại xe mà chủ xe điều khiển mà quá 30 ngày sau khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sẽ bị phạt từ 800 - 8 triệu.

     
    85 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận