Khi người lao động (NLĐ) không còn đủ khả năng về sức khỏe và có nhu cầu nghỉ hưu trước tuổi để chờ hưởng lương hưu hoặc để nhận hưu trí sớm thì cần thực hiện thủ tục xin nghỉ hưu trước tuổi, để hưởng chế độ hưu trí sớm. Vậy hồ sơ đề nghị hưởng hưu trí sớm được quy định ra sao?
1. Tuổi nghỉ hưu sớm của lao động tại Việt Nam năm 2023
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của lao động từ năm 2023 trở đi như:
Lao động nam
|
Lao động nữ
|
Năm nghỉ hưu
|
Tuổi nghỉ hưu
|
Năm nghỉ hưu
|
Tuổi nghỉ hưu
|
2023
|
55 tuổi 9 tháng
|
2023
|
51 tuổi
|
2024
|
56 tuổi
|
2024
|
51 tuổi 4 tháng
|
2025
|
56 tuổi 3 tháng
|
2025
|
51 tuổi 8 tháng
|
2026
|
56 tuổi 6 tháng
|
2026
|
52 tuổi
|
2027
|
56 tuổi 9 tháng
|
2027
|
52 tuổi 4 tháng
|
Từ năm
2028 trở đi
|
57 tuổi
|
Từ năm 2028 trở đi
|
Từ năm 2028 trở đi mỗi năm tăng thêm 4 tháng cho đến năm 2035 là 55 tuổi
|
Từ quy định trên nếu NLĐ muốn nghỉ hưu sớm để hưởng hưu trí vào năm 2023 ngoài việc đáp ứng điều kiện về sức khỏe và BHXH thì đối với nam phải đạt 56 tuổi còn đối với nữ thì là 51 tuổi 4 tháng.
2. Điều kiện để NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định trường hợp nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường cần đáp ứng các điều kiện sau:
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:
NLĐ thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Từ quy định trên thì NLĐ đã hoàn thành việc đóng BHXH 20 năm thì sẽ được về hưu trước so với mức nghỉ hưu thông thường không quá 05 năm đổ lại và thuộc một trong các điều kiện trên.
3. Hồ sơ hưởng lương hưu trước tuổi cho NLĐ
- Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người đang tham gia BHXH bắt buộc:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện:
+ Sổ bảo hiểm xã hội; Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB);
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định;
+ Bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí giám định.
Sau khi có đủ giấy tờ nêu trên, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động, NLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Như vậy, NLĐ để đủ điều kiện hưởng lương hưu sớm thì bên cạnh phải đóng đủ năm BHXH và các điều kiện về giám định bệnh nghề nghiệp, sức khỏe thì lao động nam phải đạt 56 tuổi còn đối với lao động nữ thì là 51 tuổi 4 tháng vào năm 2023.