Ly hôn nhưng vợ cố tình dấu địa chỉ và trốn tránh

Chủ đề   RSS   
  • #543742 17/04/2020

    Ly hôn nhưng vợ cố tình dấu địa chỉ và trốn tránh

    Tôi và vợ tôi đã sống ly thân được 4 năm. Nay tôi biết đc vợ tôi đã sống chung với người đàn ông khác và đã có một con chung. Nên tôi đã đến tòa án nhân dân huyện nơi vợ tôi đang sinh sống với người đàn ông đó để làm thủ tục ly hôn với vợ tôi. Khi biết đc tôi làm đơn ly hôn thì vợ tôi lại không ở đó nữa mà lại đi chuyển đi chỗ khác làm việc nên toà án không đủ căn cứ để thụ lý vụ án của tôi. Toà án quyết định chuyển hồ sơ vụ án của tôi về toà án nơi chúng tôi đăng ký hộ khẩu thường trú. Tại đây toà án đã liên hệ trao đổi qua điện thoại với vợ tôi mấy lần mà chưa thỏa thuận được các vấn đề trong hôn nhân với tôi. Và tòa án có trao đổi với tôi rằng  vụ án của tôi có thể bị đình chỉ vì lý do vợ tôi không về toà án để giải quyết cũng như không cung cấp địa chỉ tạm trú cho phía tòa án. Nên tòa án không có đủ căn cứ để tống đạt quyết định giải quyết vụ án của tôi.

    Vậy xin Luật sư tư vấn giúp tôi là, trường hợp của tôi phải giải quyết như thế nào?. Có căn cứ pháp lý nào áp dụng cho trường hợp của vợ tôi không. Vợ tôi cố tình dấu địa chỉ không cho tôi cũng như phía toà án biết, cũng như cố tình không tới tòa án để giải quyết vụ việc ly hôn với tôi, làm cho vụ án ly hôn của tôi đang bị bế tắc và có nguy cơ bị đình chỉ. Làm thế nào để tôi   ly hôn đc với vợ tôi. (Toà án liên hệ trao đổi với vợ tôi thông qua số điện thoại di động.) Mong luật sư giúp tôi, xin cảm ơn

     
    1980 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Quangtrong061286 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (20/04/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #543893   20/04/2020

    jennyphan1992
    jennyphan1992

    Male
    Sơ sinh

    Tiền Giang, Việt Nam
    Tham gia:18/04/2020
    Tổng số bài viết (27)
    Số điểm: 150
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 33 lần


    Chào bạn, Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP quy định:

    Điều 5:

    1. “Địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan” quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được xác định như sau:

    a) Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống thì nơi cư trú của họ là địa chỉ chỗ ở hợp pháp mà người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thường trú hoặc tạm trú hoặc đang sinh sống theo quy định của Luật cư trú;

    ...............

    2. Người khởi kiện đã cung cấp địa chỉ “nơi cư trú, làm việc, hoặc nơi có trụ sở” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cho Tòa án theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại khoản 1 Điều này tại thời điểm nộp đơn khởi kiện mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh rằng đó là địa chỉ của người bị kiện, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan thì được coi là đã ghi đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

    Đồng thời, Bộ Luật Tố tụng dân sự quy định

    Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện


    1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
    ...
    e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

    Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung

    Vợ của bạn đã cố tình thay đổi nơi cư trú nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với bạn trong khi bạn đã cung cấp địa chỉ nơi cư trú theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh. Trong trường hợp này, Thẩm phán không được trả lại đơn mà phải tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

    Nếu như Tòa án vẫn ra quyết định đình chỉ vụ án với lý do bạn không cung cấp được địa chỉ của vợ bạn, bạn có quyền thực hiện việc khiếu nại quyết định này. Cụ thể Bộ luật tố tụng dân sự quy định:

    Điều 194 Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện

    1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.

    2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn jennyphan1992 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (20/04/2020)