Luật bản quyền và sở hữu trí tuệ

Chủ đề   RSS   
  • #305382 07/01/2014

    ptvk246

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:06/01/2014
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 0 lần


    Luật bản quyền và sở hữu trí tuệ

    Hi các bạn,

    Hiện giờ mình đang có nhu cầu dùng các câu trích dẫn từ các bài thơ, bài hát, status trên mạng xã hội. Nhưng đang có một vướng mắt là mình có cần phải mua bản quyền cho những câu trích dẫn đó k? Vd mình trích 4 câu trong bài hát, bài thơ nào đấy. Mình có đọc được thông tin là "Bạn có thể sử dụng những thông tin có bản quyền dưới dạng trích dẫn và không vượt quá 500 từ hoặc 10% bài viết." (nguồn: http://home.bits77.com/bits-news/2012/06/luat-so-huu-tri-tue-ban-quyen/). Câu này có nghĩa là mình có thể dung 10% bài viết mà không cần phải mua bản quyền đúng không???

    Ngoài ra, theo mình được biết những tác phẩm cũ thì cũng không cần phải mua bản quyền, nhưng thòi gian bao lâu thì được gọi là cũ??

    Mong các bạn danluat giải đáp những thắc mắc này giúp mình với.

    Chân thành cảm ơn các bạn.!

     
    40463 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #305437   07/01/2014

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn trích dẫn một cách hợp lý tác phẩm của người khác thì không cần phải lo lắng đến vấn đề bản quyền. Nếu bạn sử dụng tác phẩm của người khác đã công bố thì bạn nên có thông tin rõ ràng về nguồn gốc xuất xứ của tác phẩm, không được gây phương hại đến quyền của tác giả. Cũng cần phải nói rằng vấn đề bản quyền tác giả ở Việt Nam chưa thực sự được quan tâm và một số hành vi xâm phạm quyền tác giả nhiều khi không bị xử lý.

    Theo Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ quy định về Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao thì:

    “1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

    a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

    b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

    c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

    d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

    đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

    e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

    g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

    h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

    i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

    k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.”

    Vấn đề bản quyền đối với những tác phẩm cũ thì bạn có thể tham khảo theo quy tại Điều 27 của Luật sở hữu trí tuệ về thời hạn bảo hộ quyền tác giả:   

     1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

    2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

    a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

    b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

    c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

    Thân ái !

    Để được tư vấn chi tiết xin liên hệ:

    CÔNG TY LUẬT TNHH VILOB NAM LONG chuyên:

    - Tư vấn doanh nghiệp

    - Tư vấn sở hữu trí tuệ

    - Tư vấn đầu tư

    Website: www.nllaw.vn

    Địa chỉ : Tầng 11, Tòa B, Vinaconex Building, Số 57 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội

    Điện thoại: 02432 060 333

    Hotline: 0914 66 86 85 hoặc 0989.888.227

    Email: namlonglaw@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Ls.NguyenHuyLong vì bài viết hữu ích
    ptvk246 (08/01/2014)
  • #305586   08/01/2014

    ptvk246
    ptvk246

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:06/01/2014
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 0 lần


    Nếu mình dùng những trích dẫn ấy cho mục đích thương mại. Ví dụ như mình sẽ dùng những câu trích dẫn ấy, rồi vẽ hình minh họa cho câu trích dẫn, sau đó in ấn vào sổ tay và bán những cuốn sổ tay có chứa nội dung trích dẫn đó. Không biết liệu có vi phạm điều 25 hoặc diều nào khác không ạ?

     
    Báo quản trị |  
  • #305682   08/01/2014

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì nếu bạn sử dụng tác phẩm nhằm mục đích thương mại thì bạn không cần phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút cho chủ sở hữu quyền tác giả.

    Điều 26 của Luật sở hữu trí tuệ về các trường hợp sử dụng tác phẩm không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao: 1. Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của Chính phủ.

    2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

    3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.

    Thân ái!

    Cập nhật bởi Ls.NguyenHuyLong ngày 08/01/2014 04:29:25 CH

    Để được tư vấn chi tiết xin liên hệ:

    CÔNG TY LUẬT TNHH VILOB NAM LONG chuyên:

    - Tư vấn doanh nghiệp

    - Tư vấn sở hữu trí tuệ

    - Tư vấn đầu tư

    Website: www.nllaw.vn

    Địa chỉ : Tầng 11, Tòa B, Vinaconex Building, Số 57 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội

    Điện thoại: 02432 060 333

    Hotline: 0914 66 86 85 hoặc 0989.888.227

    Email: namlonglaw@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Ls.NguyenHuyLong vì bài viết hữu ích
    ptvk246 (09/01/2014)
  • #447950   24/02/2017

    Chào bạn.

    Căn cứ vào thông tin mà câu hỏi của bạn cung cấp, tôi xin góp ý như sau:

    Có hai vấn đề cần làm rõ trong câu hỏi của bạn:

    -         Những tác phẩm như thế nào sẽ được bảo hộ quyền tác giả? Việc trích dẫn ra sao cho hợp lý và không vi phạm bản quyền?

    -         Thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

    Thứ nhất, căn cứ khoản 7, khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009:

    “7. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.

    8. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn”

    Điều 25 của luật này quy định

    1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

    a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

    b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

    c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

    d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;…”

    Theo như thông tin bạn cung cấp thì trường hợp của bạn có thể thuộc điểm b của Điều này. Nhưng như thế nào được coi là “trích dẫn hợp lý”?

    Điều 24 Nghị định số 100 ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan, trong đó, trích dẫn hợp lý phải là:

    1. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh hoạ trong tác phẩm của mình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải phù hợp với các điều kiện sau:

    a. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình;

    b. Số lượng và thực chất của phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại tới quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.

    Như vậy, việc trích dẫn ngoài việc không làm sai ý của tác giả, không gây phương hại đến quyền tác giả và phù hợp với đặc điểm của tác phẩm được sử dụng để trích dẫn thì việc trích dẫn đó phải không nhằm mục đích thương mại.

    Thứ hai, về thời hạn bảo hộ quyền tác giả

    Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

    1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

    2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

    a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

    b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

    c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

    Trường hợp những tác phẩm là thơ, sách…thì thuộc điểm b của Điều này, trừ các quyền nhân thân được bảo hộ suốt đời  quy định tại khoản 1, 2 và 4 của Điều 19 bao gồm: đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

    Như vậy, nếu tác phẩm còn thời hạn bảo hộ thì tùy trường hợp và mục đích bạn cần xin phép tác giả và trả thù lao hoặc không trong Điều 25. Nếu tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ thì bạn được phép sử dụng tuy nhiên không được thay đổi tên, bút danh và sự toàn vẹn của tác phẩm đó.

    Hiện tại, do các thông tin bạn cung cấp còn hạn chế, nên tôi chỉ có thể trả lời sơ bộ cho bạn như vậy.Để có thể có được câu trả lời chính xác hơn, bạn nên liên hệ trực tiếp với luật sư để cung cấp thêm những thông tin cụ thể, cũng như trao đổi để tìm ra phương án giải quyết tốt nhất.

    Trân trọng,

    Chuyên viên tư vấn Ngô Thị Phúc

    BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM

    M: (+84-4) 32.123.124; (+84-4) 32.899.888 - E: cle.vietkimlaw@gmail.com; luatvietkim@gmail.com - W: www.vietkimlaw.com

    Ad: Trụ sở chính - Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN | VPGD - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.

     
    Báo quản trị |  
  • #450597   29/03/2017

    giaphattran
    giaphattran
    Top 500
    Male
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:06/10/2015
    Tổng số bài viết (167)
    Số điểm: 901
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 15 lần


    Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn, Luật Gia Phát xin trả lời như sau:

    Thứ nhất về hành vi trích dẫn

    Điều 25 Luật Sở hữu trí tuện năm 2005 (sửa đổi và bổ sung năm 2009) quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao, trong đó có các hành vi trích dẫn sau:

    + Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

    + Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

    + Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

    Đối chiếu với các quy định trên, trường hợp bạn trích dẫn hợp lý các tác phẩm mà không làm sai ý tác giả, không làm phương hại đến các quyền của tác giả thì bạn sẽ không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao đối với hành vi trích dẫn đó. Về việc trích dẫn như thế nào là hợp lý thì phải tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, từng đối tượng cụ thể. Trường hợp trong nguồn bạn trích dẫn có ghi: “ Bạn có thể sử dụng những thông tin có bản quyền dưới dạng trích dẫn và không vượt quá 500 từ hoặc 10% bài viết” thì mức trích dẫn hợp lý ở đây là không quá 500 từ hoặc 10% bài viết. Trường hợp vượt quá, bạn bắt buộc phải trả thù lao và/hoặc xin phép tác giả theo quy định pháp luật.

    Thứ hai về thời hạn bảo hộ quyền tác giả

    Đối với quyền sao chép tác phẩm mà bạn sử dụng thì thời hạn bảo hộ được quy định như sau: 
    + Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình;
    + Tác phẩm không thuộc loại hình quy định nêu trên thì có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; 

    Thời hạn bảo hộ trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |