Loại xe nào bắt buộc trang bị phòng cháy chữa cháy? Xe ô tô phải có trang bị nào?

Chủ đề   RSS   
  • #610442 11/04/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 544 lần
    SMod

    Loại xe nào bắt buộc trang bị phòng cháy chữa cháy? Xe ô tô phải có trang bị nào?

    Các loại xe hay còn gọi là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là một trong các nguồn nguy hiểm cao độ. Vậy, những loại xe nào bắt buộc trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy? Trong đó xe ô tô phải có những trang bị nào?

    Loại xe nào bắt buộc trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy?

    Theo Điều 4 Thông tư 57/2015/TT/BCA thay thế bởi Điều 1 Thông tư 148/2020/TT-BCA, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc đối tượng trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy bao gồm:

    - Ô tô trên 09 chỗ ngồi, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc chở khách được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộTCVN 6211:2003 Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa, TCVN 7271:2003 Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng.

    - Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ thuộc các loại 1, 2, 3, 4 và 9 quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 42/2020/NĐ-CP không phụ thuộc vào số chỗ ngồi.

    Như vậy, các loại xe bắt buộc phải trang bị phòng cháy chữa cháy bao gồm: Ô tô trên 09 chỗ ngồi, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc chở khách được kéo bởi xe ô tô, máy kéo và các xe vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.

    Xe ô tô phải có những trang bị phòng cháy chữa cháy nào?

    Danh mục, định mức trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được quy định tại Phụ lục I Thông tư 148/2020/TT-BCA như sau:

    - Đối với ô tô trên 09 chỗ ngồi: 

    + Ô tô từ 10 đến 30 chỗ ngồi: 

    02 Bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 2 kg hoặc bình khí chữa cháy CO2 xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 2 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 3 lít

    01 chiếc đèn pin cầm tay

    + Ô tô trên 30 chỗ ngồi:

    02 Bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 2 kg hoặc bình khí chữa cháy CO2 xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 2 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 3 lít

    01 Bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 4 kg hoặc bình khí chữa cháy CO2 xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 5 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 6 lít

    01 chiếc đèn pin cầm tay

    - Đối với Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc chở khách được kéo bởi xe ô tô, máy kéo:

    01 Bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 2 kg hoặc bình khí chữa cháy CO2 xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 2 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 3 lít

    02 Bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 4 kg hoặc bình khí chữa cháy CO2 xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 5 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 6 lít

    01 chiếc đèn pin cầm tay

    Như vậy, khi tham gia giao thông, ô tô phải có đầy đủ các trang bị phòng cháy chữa cháy trên. Nếu không đầy đủ hoặc không trang bị có thể bị phạt hành chính.

    Không trang bị phòng cháy chữa cháy bị phạt bao nhiêu?

    Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm trường hợp này như sau:

    Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người điều khiển xe ô tô không trang bị thiết bị chữa cháy thì bị phạt tiền từ 300 đến 400 nghìn đồng.

    Đồng thời người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 9 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

    Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.

    Xem thêm: Đề xuất: Ô tô chưa hoàn thiện trở thành một phân loại ô tô tại Việt Nam

     
    625 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn btrannguyen vì bài viết hữu ích
    admin (20/06/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận