Căn cứ theo khoản 2, Điều 100, Luật Nhà ở 2014 thì phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
Điều 100. Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư
…
b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
Như vậy, trong trường hợp này, phần hành lang của chung cư - phần sở hữu vốn dĩ phải được dùng chung lại bị sử dụng với mục đích riêng. Mà trong khi đó, tại khoản 6, Điều 6, Luật Nhà ở 2014, quy định các hành vi bị cấm, trong đó có quy định cấm: "Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng".
Chính vì vậy, theo điểm c, khoản 2, Điều 70 và điểm c, khoản 3, Điều 4, Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về xây dựng, thì người sử dụng nhà chung cư vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư có thể sẽ bị phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng (đối với tổ chức), 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với cá nhân, cụ thể như sau:
Điều 70. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư
…
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức;