Là hộ cận nghèo đang một mình nuôi con dưới 16 tuổi có được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không?

Chủ đề   RSS   
  • #605343 12/09/2023

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2349)
    Số điểm: 81119
    Cảm ơn: 84
    Được cảm ơn 1695 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Là hộ cận nghèo đang một mình nuôi con dưới 16 tuổi có được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không?

    Trợ cấp xã hội hằng tháng là khoản tiền do Nhà nước cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống trước mắt và lâu dài. Vậy hộ cận nghèo đã ly hôn và một mình nuôi con dưới 16 tuổi có thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không?

    Mức chuẩn trợ giúp xã hội là bao nhiêu?

    Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng.

    Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

    Bên cạnh đó, tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:

    - Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;

    - Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

    Đối tượng nào được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?

    Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định những đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bao gồm:

    (1) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

    - Mồ côi cả cha và mẹ;

    - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

    - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

    - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    - Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

    - Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

    - Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    - Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

    - Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    - Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    (2) Người thuộc diện quy định tại mục (1) nêu trên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

    (3) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

    (4) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

    (5) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

    - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

    - Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

    - Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

    - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

    (6) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

    (7) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các mục 1, 3 và 6 đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

    (8) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

    Như vậy, trường hợp người thuộc hộ cận nghèo đã có vợ, chồng nhưng ly hôn và nuôi con dưới 16 tuổi chưa được quy định trong Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ nên không thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

    Hướng dẫn hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng

    - Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

    Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

    Mẫu số 1a

    https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201a.doc

    Mẫu số 1b

    https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201b.doc

    Mẫu số 1c

    https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201c.doc

    Mẫu số 1d

    https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201d.doc

    Mẫu số 1đ

    https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%201%C4%91.doc

    - Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:

    + Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

    https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%202a.doc

    + Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

    https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%202b.doc

    + Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

    https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/09/12/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003.doc

     
    743 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận