Trong đó, sửa đổi, bổ sung một số điểm mới đặc biệt như thâm niên công tác để sĩ quan công an được xem xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng chỉ còn 3 năm.
(1) Đại tá thăng cấp lên Thiếu tướng chỉ còn 3 năm
Sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không đủ 03 năm công tác do Chủ tịch nước quyết định.
(So với hiện hành thời hạn thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải đủ 4 năm công tác và từ các bậc hàm tướng được thăng kế tiếp cũng phải tối thiểu là 4 năm).
(2) Chính phủ quy định tiêu chí thăng hàm trước thời hạn
Cụ thể dự thảo sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 Luật Công an nhân dân 2018 như sau:
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập.
Mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.
Ngoài ra, Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập để xét thăng cấp bậc hàm cấp Tướng trước thời hạn.
(So với Luật Công an nhân dân 2018, dự thảo đề xuất Chính phủ có thẩm quyền quy định tiêu chí, tiêu chuẩn đối với chiến sĩ có thành tích đặc biệt xuất sắc thăng cấp Tướng trước thời hạn thay vì Chủ tịch nước như hiện tại).
(3) Thay đổi hạn tuổi nghỉ hưu của chiến sĩ công an nhân dân
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an, hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
- Công nhân công an: Nam 62, nữ 60.
- Hạ sĩ quan: 47;
- Cấp úy: 55;
- Thiếu tá, trung tá: Nam 57, nữ 55;
- Thượng tá: Nam 60, nữ 58;
- Đại tá: Nam 62, nữ 60;
- Cấp tướng: Nam 62; nữ 60;
(So với quy định hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu của mỗi bậc hàm sẽ tăng thêm 2 năm phục vụ trước khi đến tuổi nghỉ hưu).
Lộ trình tăng hạn tuổi phục cao nhất: Mỗi năm tăng 03 tháng đối với nam quy định tại các điểm a, e, g khoản này và 04 tháng đối với nữ quy định tại các điểm a, đ, e khoản này. Các trường hợp còn lại thực hiện tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất khi Luật này có hiệu lực thi hành.
Thời điểm tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất tính từ ngày 01/01/2021 nhưng không áp dụng đối với trường hợp đã nghỉ công tác trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định cụ thể lộ trình tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an.
Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 tuổi đối với nam và 60 đối với nữ.
Trường hợp đặc biệt sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 có thể được kéo dài hơn 62 tuổi đối với nam, 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
Chi tiết
dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân 2018.