Kiểm tra trọng tải xe cân luôn người ngồi trên xe có đúng quy định?

Chủ đề   RSS   
  • #604127 20/07/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2003 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Kiểm tra trọng tải xe cân luôn người ngồi trên xe có đúng quy định?

    Kiểm tra trọng tải xe là thủ tục mà CSGT hay thanh tra Sở GTVT sẽ kiểm tra cân nặng của ô tô tải, xe tải hay xe đầu kéo có vượt định mức trọng tải cho phép hay không. Tuy nhiên, trong trường hợp khi kiểm tra trọng tải xe mà có người ngồi bên trong thì có đúng quy định?
     
    kiem-tra-trong-tai-xe-can-luon-nguoi-ngoi-tren-xe-co-dung-quy-dinh
     
    1. Trọng tải xe là gì?
     
    Đây là một thuật ngữ quen thuộc trong lĩnh vực vận tải, dù vậy có nhiều người vẫn chưa hình dung được trọng tải xe là gì thì tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
     
    Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 3 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT cũng có quy định tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe gồm trọng lượng (khối lượng) bản thân xe cộng với trọng lượng (khối lượng) của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có).
     
    2. Khi nào phải kiểm tra trọng tải xe?
     
    Căn cứ Điều 9 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ được thực hiện kiểm tra trọng tải xe như sau:
     
    - Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.
     
    - Xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể như sau:
     
    + Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe;
     
    + Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
     
    + Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container).
     
    - Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ hoặc kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.
     
    3. Kiểm tra tải trọng xe cùng người ngồi có đúng quy định?
     
    Theo khoản 11 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định trọng tải được phép chở của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe ô tô đó được phép chở, nhưng không vượt quá trọng tải thiết kế của phương tiện, khi hoạt động trên đường bộ theo quy định.
     
    Do đó, kiểm tra trọng tải xe là kiểm tra trọng lượng tối đa mà xe tải hiện đang chở kể cả hàng hóa và người trên xe không được vượt định khung quy định.
     
    4. Mức phạt vi phạm quy định trọng tải mới nhất hiện nay
     
    Cụ thể, Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng như sau:
     
    - Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng đối với vi phạm sau đây:
     
    + Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định.
     
    + Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành.
     
    - Phạt tiền từ 08 triệu đồng - 10 triệu đồng đối với hành vi chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
     
    - Phạt tiền từ 13 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với vi phạm sau đây:
     
    + Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
     
    + Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
     
    + Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
     
    + Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
     
    Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
     
    - Trường hợp bị phạt 02 - 03 triệu đồng còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
     
    - Trường hợp bị phạt 08 - 10 triệu đồng hoặc bị phạt 13 - 15 triệu đồng còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
     
    - Không có Giấy phép hoặc đã hết hạn thì bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
     
    Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
     
    Như vậy, khi CSGT thực hiện kiểm tra trọng tải xe mà cân luôn người ngồi trên xe thì vẫn đúng quy định. Trường hợp cả người, hàng hóa trên xe vượt quy định sẽ bị phạt hàng chính tùy theo tải trọng xe và giấy phép lưu hành.
     
    1577 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    admin (18/08/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận