Không có cả nơi thường trú và tạm trú thì có được cấp giấy xác nhận cư trú?

Chủ đề   RSS   
  • #614563 26/07/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 498 lần
    SMod

    Không có cả nơi thường trú và tạm trú thì có được cấp giấy xác nhận cư trú?

    Nếu một người không có nơi cả thường trú và tạm trú thì có được cấp giấy xác nhận cư trú không? Nếu được cấp thì thông tin cư trú được ghi nhận thế nào? Cụ thể qua bài viết sau.

    Không có cả nơi thường trú và tạm trú thì có được cấp giấy xác nhận cư trú?

    Theo khoản 1 Điều 29 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:

    - Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

    - Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.

    Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.

    Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân. 

    Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.

    Như vậy, người không có cả nơi thường trú và tạm trú thì sẽ được xác nhận cư trú tại nơi ở hiện tại của người đó, nếu không có nơi ở cụ thể thì nơi ở hiện tại là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Đồng thời, người đó phải khai báo cư trú ngay với cơ quan chức năng.

    Mẫu giấy xác nhận cư trú hiện nay đang sử dụng là mẫu nào?

    Theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về các biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú thì:

    Biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú ký hiệu là CT, trong đó, xác nhận thông tin về cư trú được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu (ký hiệu là CT07).

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/26/mau-ct07.doc Mẫu giấy xác nhận cư trú CT07

    Giấy xác nhận cư trú có thời hạn bao lâu?

    Theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định về các nhận thông tin về cư trú như sau:

    - Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

    - Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

    - Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

    Như vậy, giấy xác nhận thông tin cư trú hay nói chính xác hơn là những thông tin về cư trú được xác nhận trong giấy đó sẽ có hiệu lực 1 năm kể từ ngày được cấp.

     
    144 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn btrannguyen vì bài viết hữu ích
    admin (25/10/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận