Khi nào tác phẩm thuộc về công chúng?

Chủ đề   RSS   
  • #519970 03/06/2019

    lanbkd
    Top 150
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/08/2017
    Tổng số bài viết (518)
    Số điểm: 8260
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 490 lần


    Khi nào tác phẩm thuộc về công chúng?

    Tác phẩm là sản phẩm được tạo ra bằng công sức và trí tuệ của tác giả, bởi vậy, pháp luật ghi nhận thành quả từ công sức này của tác giả thông qua việc bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả. Qua đó, tác giả sẽ được quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tác phẩm của mình sáng tạo ra. Tuy nhiên, khi một tác phẩm thuộc về công chúng thì việc sử dụng của người khác sẽ không cần phải xin phép hay trả tiền.

    Vậy khi nào thì một tác phẩm thuộc về công chúng? Khi nào được tự do sử dụng tác phẩm của người khác? 

    Điều 43 Luật sở hữu tí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) quy định:

    Điều 43. Tác phẩm thuộc về công chúng

    1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật này thì thuộc về công chúng.

    2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của Luật này.

    Trong đó, thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định cụ thể tại Điều 27 như sau:

    Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

    1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

    2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

    a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

    b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

    c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

    Như vậy, tác phẩm sẽ thuộc về công chúng khi hết thời hạn bảo hộ. Thời hạn bảo hộ ở đây được hiểu là thời hạn bảo hộ quyền công bố tác phẩm; và những quyền tài sản của tác giả/chủ sở hữu tác phẩm. Bởi vì đối với những quyền nhân thân (trừ quyền công bố tác phẩm) thì chúng không xác định thời hạn bảo hộ, điều này cho thấy thời hạn bảo hộ các quyền nhân thân đó là vô thời hạn cho nên thời hạn bảo hộ chỉ đặt ra đối với quyền tài sản.

    Từ những quy định trên, chúng ta thấy rằng tác phẩm thuộc về công chúng trong những trường hợp sau.

    - Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh: sau thời hạn là 70 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên, tác phẩm sẽ thuộc về công chúng.

    - Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm kể từ khi tác phẩm được định hình: sau thời hạn là 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình, tác phẩm sẽ thuộc về công chúng.

    - Đối với các tác phẩm không thuộc vào các loại hình tác phẩm nên trên: sau thời hạn là 50 năm tiếp theo năm tác giả chết, tác phẩm sẽ thuộc về công chúng.

    Lưu ý: Thời điểm tác phẩm thuộc về công chúng nói một cách chính xác là sau 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

     

    Việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng được quy định cụ thể tại Điều 28 Nghị định 22/2018/NĐ-CP. Theo đó.

    - Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng phải tôn trọng quyền nhân thân của tác giả. Những quyền này gắn liền với tác giả và không thể chuyển giao như: tên tác giả, bút danh, tên tác phẩm…

    - Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan khi phát hiện hành vi xâm phạm quyền nhân thân thì có quyền yêu cầu người có hành vi chấm dứt hành vi xâm phạm đó; xin lỗi; cải chính công khai; có quyền khiếu nại, tố cáo; và yêu cầu xử lý theo quy định của pháp luật. 

    - Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân thân đối với những tác phẩm của Hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ.

     
    2666 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lanbkd vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (03/06/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận