Theo khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ
Theo đó, những trường hợp dưới đây tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ, trừ trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
+ Thu nhập của cá nhân không cư trú;
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
+ Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản;
+ Thu nhập từ đầu tư vốn;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú;
+ Thu nhập từ trúng thưởng;
+ Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại;
+ Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác (khấu trừ 10% tại nguồn trước khi trả thu nhập);
Ngoài ra, còn có một số trường hợp quy định cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.