Hoạt động khai thác tre nứa có phải chịu thuế GTGT không? Xác định thuế TNDN cho hoạt động khai thác tre nứa như thế nào?
Khai thác tre nứa có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế suất 5% đối với Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Ngoài ra, còn đối với lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Mặt khác, tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Như vậy, đối với việc kinh doanh tre, nứa ở khâu thương mại chưa qua chế biến sẽ phải chịu 5% thuế giá trị gia tăng (VAT). Còn đối với hoạt động khai thác tre, nứa sẽ chịu thuế suất 10%.
Ngoài ra, theo Khoản 1 điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP về việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Bên cạnh đó, hoạt động khai thác này không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng. Do đó, thời điểm hiện tại được áp dụng mức thuế suất 8%.
Xác định thuế TNDN với việc khai thác tre nứa
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), cụ thể bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định về việc xác định thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Như vậy, việc thực hiện hoạt động khai thác tre, nứa mà mang lại thu nhập thì sẽ phải nộp thuế TNDN và đối với việc kinh doanh tre, nứa ở khâu thương mại chưa qua chế biến sẽ phải chịu 5% thuế giá trị gia tăng (VAT). Còn đối với hoạt động khai thác tre, nứa sẽ chịu thuế suất 10% .