Hủy kết hôn trái pháp luật có được chia tài sản chung không?

Chủ đề   RSS   
  • #612413 06/06/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 10

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (867)
    Số điểm: 13788
    Cảm ơn: 19
    Được cảm ơn 287 lần


    Hủy kết hôn trái pháp luật có được chia tài sản chung không?

    Kết hôn trái pháp luật là gì? Hủy kết hôn trái pháp luật có được chia tài sản chung không? Ai có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật?

    (1) Kết hôn trái pháp luật là gì?

    Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện được kết hôn như sau:

    - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    - Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Như vậy, có thể hiểu kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng một trong hai bên hoặc cả hai đều không đủ tuổi kết hôn, bị ép buộc kết hôn, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc vi phạm vào những điều cấm như:

    - Kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn

    - Người đang có vợ, có chồng

    - Kết hôn chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

    (2) Hủy kết hôn trái pháp luật có được chia tài sản chung không?

    Theo quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hậu quả của việc hủy bỏ kết hôn trái pháp luật là:

    - Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    - Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

    - Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Theo đó, Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    - Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

    Như vậy, khi hủy bỏ kết hôn trái pháp luật, tài sản không chia đôi theo nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng đăng ký kết hôn hợp pháp mà sẽ được giải quyết theo hướng thỏa thuận của các bên, nếu không có thỏa thuận thì sẽ giải quyết theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (3) Ai có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, những đối tượng sau đây có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật:

    - Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn

    - Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật

    - Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình

    - Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em

    - Hội liên hiệp phụ nữ

    - Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 10 Luật Hôn Nhân và gia đình 2014 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    Như vậy, khi có dấu hiệu của việc kết hôn trái pháp luật, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cho phép người trong cuộc hôn nhân đó, lẫn các tổ chức xã hội và người ngoài nhưng phát hiện ra việc kết hôn trái pháp luật đều có thể yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật đó.

     
    263 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận