Nghị định 01/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ 3/3/2017 với nhiều quy định nới lỏng, hợp thức hóa cho người dân mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay. cụ thể các trường hợp sau:
- Người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 1/1/2008 đến trước ngày 1/7/2014 (ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực), có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ trước ngày 1/1/2008
- Sử dụng đất do nhận thừa kế trước ngày 1/7/2014 (không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất)
Theo đó, các trường hợp nêu trên được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không bị buộc phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển nhượng phải nộp các hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.
Ngoài ra việc cấp GCN đối với các trường hợp này vẫn phải bảo đảm đủ điều kiện khác theo quy định của Luật Đất đai: không tranh chấp, không vi phạm pháp luật đất đai, phù hợp quy hoạch…; đồng thời, xem xét nguồn gốc, quá trình sử dụng đất ổn định (căn cứ thêm theo các giấy tờ quy định tại điều 21 của Nghị định 43/2015/NĐ-CP để xác định, như là: biên lai nộp thuế, quyết định xử phạt, giấy tờ về đăng ký hộ khẩu, biên lai thu nộp tiền điện, nước, bản kê khai nhà, cửa…).
Với các trường hợp mua bán nhà bằng giấy tờ tay mà không đủ điều kiện cấp sổ đỏ thì phải làm gì?
- Trường hợp này vẫn được tạm thời sử dụng đất cho đến khi nhà nước có quyết định xử lý. Tuy nhiên, các hộ dân này phải thực hiện việc đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 5, điều 95 Luật Đất đai và Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Hồ sơ nộp khi thực hiện:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Căn cứ: Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Trình tự thủ tục:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất.
Bước 2: Thực hiện nghĩa vụ tài chính( lệ phí và thuế).
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.