Theo đó, Nghị định về đầu tư công trung và dài hạn sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2015. Với một số điểm lưu ý như sau:
Vốn đầu tư công phải thuộc một trong các nhóm sau
- Nguồn ngân sách nhà nước: vốn đầu tư của ngân sách trung ương cho các Bộ, ngành, Trung ương, vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho các địa phương, vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương.
- Nguồn công trái quốc gia: do Nhà nước vay của người dân bằng chứng chỉ có kỳ hạn để đầu tư cho các mục tiêu phát triển của đất nước.
- Nguồn trái phiếu Chính phủ: do Bộ Tài Chính phát hành để thực hiện một số chương trình, dự án quan trọng trong phạm vi cả nước.
- Nguồn trái phiếu chính quyền địa phương: trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do UBND cấp tỉnh phát hành để thực hiện một số dự án, chương trình quan trọng của địa phương.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nước ngoài.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách.
- Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.
- Các khoản vốn vay của chính quyền địa phương cấp tỉnh được hoàn trả bằng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, thu hồi vốn từ các dự án đầu tư bằng các khoản vốn vay này.
Dựa trên các căn cứ sau để lập kế hoạch đầu tư công
Trung hạn
|
Hằng năm
|
- Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; chiến lược nợ quốc gia; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
- Quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt.
- Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.
- Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư.
- Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
|
- Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm;
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.
|
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách hàng năm.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí, và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.
- Các văn bản hướng dẫn của Bộ kế hoạch đầu tư, các Bộ, ngành trung ương và UBND các cấp.
|
Xem thêm dự thảo Nghị định về đầu tư công trung và dài hạn tại đây.