Đây là nội dung tại Công văn 1586/TCT-CS năm 2023 ngày 04/5/2023 về việc khai thuế GTGT theo hóa đơn điện từ của người bán ban hành bởi Tổng cục Thuế.
Theo đó, Tổng cục Thuế hướng dẫn khai thuế GTGT theo hóa đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký như sau:
Tổng cục Thuế nhận được đơn phản ánh kiến nghị số PAKN 20221019.0064 của độc giả Thái Mạnh Cường hỏi về việc khai thuế GTGT đối với hóa đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
(1) Quy định về thuế GTGT đối với hóa đơn, chứng từ
- Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn GTGT; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có).
Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế GTGT, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng 2008.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT sử dụng hóa đơn bán hàng.
- Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT.
(2) Về thời điểm xác định thuế GTGT và điều kiện khấu trừ thuế GTGT
- Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế GTGT đối với một số trường hợp đặc thù.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
Có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
(3) Về thời điểm xác định thuế GTGT và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC) quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
(4) Khái niệm và nội dung của hóa đơn, chứng từ
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP giải thích hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Ngoài ra, Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.
Căn cứ quy định tại Quyết định 1450/QĐ-TCT Ban hành Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện từ và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.
Căn cứ các quy định nêu tiên, trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ:
- Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn;
- Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.