>>>“BÍ KÍP” chia di sản thừa kế đúng luật
>>>Khác biệt giữa “Thừa kế theo di chúc” và “Thừa kế theo pháp luật”
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Vì vậy, khi lập di chúc người lập di chúc cần tuân thủ điều kiện có hiệu lực của di chúc, hình thức di chúc, quyền của người lập di chúc. Cụ thể:
Thứ nhất: về chủ thể thực hiện.
Là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Người lập phải đang trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
Thứ hai: về hình thức trình bày di chúc.
Việc lập di chúc phải bằng văn bản. Tuy nhiên, có thể lập di chúc bằng miêng theo quy định tại Điều 629.
Đối với di chúc văn bản:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
- Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc;
- Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải có đầy đủ các điều kiện trong phần nội dung di chúc.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
- Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng;
- Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng;
- Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc;
- Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải có đầy đủ các điều kiện trong phần nội dung di chúc và người làm chứng bất kì đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc.
(trừ những người sau đây: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi).
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục theo quy định (Điều 636).
Thứ ba về nội dung trong di chúc:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Thứ tư về hiệu lực của di chúc:
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế;
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Căn cứ pháp lý: Từ Điều 624 – 648, Bộ Luật Dân sự năm 2015