Hoàn thành 02 năm NVQS thì được trợ cấp bao nhiêu tiền?

Chủ đề   RSS   
  • #616943 28/09/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 24406
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 480 lần
    SMod

    Hoàn thành 02 năm NVQS thì được trợ cấp bao nhiêu tiền?

    Hoàn thành 02 năm NVQS thì được trợ cấp bao nhiêu tiền? Trường hợp nào thì được xuất ngũ trước thời hạn? Ai có thẩm quyền phê duyệt? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

    (1) Hoàn thành 02 năm NVQS thì được trợ cấp bao nhiêu tiền?

    Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP có quy định hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) thì được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Cụ thể như sau:

    Trợ cấp xuất ngũ một lần

    =

    Số năm phục vụ tại ngũ

    x

    02 tháng tiền lương cơ sở

    Trường hợp có tháng lẻ tính như sau:

    - Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;

    - Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;

    - Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

    Mà hiện nay, mức lương cơ sở được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP từ ngày 01/07/2024 đã tăng lên 2.340.000 đồng/tháng. 

    Theo đó, trường hợp công dân tham gia nghĩa vụ quân sự xuất ngũ với thời gian phục vụ bình thường là 24 tháng sẽ được hưởng 2 x 2 x 2.340.000 = 9.360.000 đồng.

    Bên cạnh đó, hạ sĩ quan, binh sĩ còn được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ, tương đương với 2.340.000 x 6 = 14.040.000 đồng 

    Theo đó, tổng cộng số tiền trợ cấp khi xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự với thời gian phục vụ là 24 tháng được nhận với mỗi hạ sĩ quan, binh sĩ hiện nay là 23.400.000 đồng.

    (2) Quân nhân được xuất ngũ trước thời hạn trong trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP có quy định quân nhân được xuất ngũ trước thời hạn nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

    - Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định do Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận.

    - Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ được UBND dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:

    + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận;

    + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

    - Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ do UBND cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:

    + Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

    + Một anh hoặc một em của liệt sĩ;

    + Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

    - Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị.

    Theo đó, hiện nay, quân nhân thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì được xuất ngũ trước thời hạn.

    (3) Ai có thẩm quyền phê duyệt ra quân trước thời hạn?

    Căn cứ Điều 6 Thông tư 279/2017/TT-BQP có quy định về thẩm quyền giải quyết xuất ngũ như sau:

    - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời gian, số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm.

    - Chỉ huy trưởng cấp trung đoàn và tương đương quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền.

    - Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP.

    - Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương, nếu cá nhân được tiếp nhận vào làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế và có nguyện vọng xin làm thủ tục chuyển đến nơi tiếp nhận vào làm việc, thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xem xét, giải quyết theo quy định.

    Theo đó, hiện nay, Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên là người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo quy định.

     
    182 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận