Hỗ trợ người nộp thuế khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2013

Chủ đề   RSS   
  • #309301 13/02/2014

    HuyenVuLS
    Top 150
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:25/07/2009
    Tổng số bài viết (575)
    Số điểm: 30478
    Cảm ơn: 99
    Được cảm ơn 799 lần
    SMod

    Hỗ trợ người nộp thuế khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2013

    “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; hiện đại hóa công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý và thủ tục hành chính thuế, đặc biệt là hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh SXKD tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho NNT trong chấp hành chính sách pháp luật thuế”. Đây là mục tiêu quan trọng trong Chương trình hành động của ngành Thuế Thủ đô.
    Trên cơ sở đó, Cục thuế Tp. Hà Nội đã đề ra 7 nhiệm vụ trọng tâm và 9 nhóm giải pháp công tác thuế và đã giao nhiệm vụ cho các Phòng và các Chi cục Thuế cụ thể hóa thành nhiệm vụ, giải pháp của mình để triển khai phù hợp với địa bàn, lĩnh vực được phân công.
    Ngay từ đầu tháng 2/2014, Cục thuế TP Hà Nội đã tích cực triển khai một số nội dung nhằm hỗ trợ người nộp thuế khi thực hiện quyết toán thuế đảm bảo đúng quy định của Pháp luật hiện hành như ban hành công văn số 2936/CT-HTr gửi các phòng thuộc Văn phòng cục và các Chi cục thuế quận, huyện, thị xã về việc triển khai quyết toán thuế TNCN năm 2013; công văn số 2840/CT-TH về việc triển khai nâng cấp ứng dụng quản lý thuế theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
    Đặc biệt, nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Cục thuế TP Hà Nội đã có thông báo về một số nội dung cần lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế Thu nhập Cá nhân (TNCN) năm 2013.
    Các trường hợp khai quyết toán thuế TNCN
    Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2013 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
    Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.
    Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
    Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm c; điểm e, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
    Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cuối năm nếu có yêu cầu áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần mà không có yêu cầu xác định lại số thuế TNCN theo thuế suất 20% thì không phải quyết toán thuế.
    Điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên” để xác định cá nhân cư trú có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2013. Trước ngày 01/7/2013, điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để xác định cá nhân cư trú là 90 ngày. Việc xác định số ngày có nhà thuê để ở căn cứ trên các hợp đồng thuê, kể cả hợp đồng thuê ký trước ngày 01/7/2013. Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế điều kiện “có nhà thuê để ở tại Việt Nam” để xác định cá nhân cư trú của năm 2013 là 183 ngày.
    Ủy quyền quyết toán thuế TNCN
    Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế bao gồm: Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;
    Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
    Bên cạnh đó, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi có nhà, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
    Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế được quy định: Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân);
    Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm.
    Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế được quy định cụ thể:Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Bảng kê 05A/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
    Giảm trừ gia cảnh
    Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân:Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
    Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC, Thông tư số 62/2009/TT-BTC, Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
    Xác định thu nhập tính thuế TNCN
    Giai đoạn từ tháng 01/2013 đến hết tháng 6/2013: Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC, Thông tư số 62/2009/TT-BTC, Thông tư số 02/2010/TT-BTC, công văn số 12501/BTC-CST ngày 20/9/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn.
    Giai đoạn từ tháng 7/2013 đến hết tháng 12/2013: Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Thông tư số 156/2013/TT-BTC, công văn số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013, công văn số 8817/BTC-TCT ngày 08/7/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn.
    Thu nhập tính thuế bình quân tháng của năm 2013 được xác định bằng tổng thu nhập cả năm 2013 (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng.
    Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/03/2014.
    (Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính)
     
    4744 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #313170   10/03/2014

    Chào luật sư !

    Luật sư cho cháu hỏi, lương tháng 11 và tháng 12 năm 2012 được chi vào tháng 4 năm 2013 thì khi làm quyết toán thuế TNCN cho năm 2013 cháu có phải kê khai làm quyết toán cho 2 tháng này không?

    Vì nếu tính cả 2 tháng này sẽ lên tới 13 tháng( tháng 12/2013 bên cháu đã chi hết lương của tháng 11/2013). Khi đó cháu phải tính như thế nào)

    Kính nhờ luật sư giải đáp cho cháu. 

    Cảm ơn luật sư.

     

     
    Báo quản trị |