Chào bạn,
Liên quan đến vấn đề bạn đề cập, tôi có một vài thông tin cung cấp như sau:
Thuế bảo vệ môi trường thuộc loại khai theo tháng tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Căn cứ Mục 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thì Hồ sơ khai thuế theo tháng đối với thuế bảo vệ môi trường bao gồm:
- 01/TBVMT: Tờ khai thuế bảo vệ môi trường
- 01-1/TBVMT: Phụ lục bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với than
- 01-2/TBVMT: Phụ lục bảng phân bổ số thuê bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với xăng dầu
Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2011/TT-BTC có quy định rằng:
“Điều 7. Khai thuế, nộp thuế.
1. Việc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập-tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi truờng"
Tuy nhiên, quy định nêu trên là hướng dẫn theo Luật Quản lý thuế 2006 đã hết hiệu lực và bị thay thế bởi Luật Quản lý thuế 2019. Đồng thời khoản 2 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 cũng có quy định “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.”
=> Trường hợp này Thông tư 152/2011/TT-BTC và Nghị định 126/2020/NĐ-CP cùng quy định về hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường thì sẽ áp dụng Nghị định là văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Theo đó, hiện hành sẽ không áp dụng quy định “Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập-tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi truờng.”
Thông tin trao đổi cùng bạn!