Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020

Chủ đề   RSS   
  • #609844 22/03/2024

    Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020

    Thư viện pháp luật cho hỏi:

    Tôi có HKTT tại địa phương, có nhà ở hợp pháp diện tích 88,8m2. Tôi muốn cho một người quen đăng ký thường trú vào hộ của tôi. Sau khi nghiên cứu Khoản 3, Điều 20 Luật cư trú 2020 và Khoản 3, Điều 21 Luật cư trú 2020 thì hồ sơ gồm: 

    a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

    c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

    Trên cơ sở đó tôi vận dụng điểm b, điểm c vào một văn bản để ra UBND xã xác nhận cùng một lúc 2 nội dung theo Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP (Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở) và Khoản 2, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP (............xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Tuy nhiên hồ sơ đã bị trả lại và đề nghị công dân bổ sung giấy tờ chứng minh chổ ở hợp pháp và văn bản đồng ý cho thuê mượn, ở nhờ  có công chức, chứng thực. Tôi đến trụ sở CA để hỏi thêm và được hướng dẫn phải có các loại giấy tờ sau:

    1. CT01

    2. Giấy xác nhận chổ ở hợp pháp

    3. Hợp đồng hoặc văn bản đồng ý cho ở nhờ, hai bên cùng ký và có xác nhận của UBND xã.

    4. Xác nhận đủ diện tích như nhà bao nhiêu m2, có bao nhiêu người đang cư trú và có xác nhận của UBND xã.

    Xin cho hỏi việc CA xã hướng dẫn hồ sơ như vậy có đúng không? và tôi nhận thấy Giấy xác nhận chổ ở hợp pháp là điểm h của Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP trùng với điểm k của Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP trong khi quy định chỉ cần một trong các loại giấy tờ từ điểm a đến điểm l của Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP. Trân trọng!!

     
    56 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #610402   09/04/2024

    btrannguyen
    btrannguyen
    Top 500
    Lớp 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (222)
    Số điểm: 2856
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 48 lần


    Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020

    Chào bạn, về vấn đề này bạn có thể tham khảo giải đáp như sau:

    Thứ nhất, về hướng dẫn của CA xã

    Điều kiện

    Theo Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó: Điều kiện (1)

    - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người: Điều kiện (2)

    Đồng thời, theo quy định này, điều kiện tiên quyết là chỗ ở đó phải là chỗ ở hợp pháp, vì vậy cần thêm giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp: Điều kiện (3)

    Hồ sơ

    Theo Khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú đối với công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ bao gồm:

    - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; (tương đương với Điều kiện (1))

    - Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; (tương đương với  Điều kiện (1))

    - Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. (tương đương với  Điều kiện (2))

    Tổng hợp lại, hồ sơ chính thức sẽ bao gồm 04 loại giấy tờ sau:

    1) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (tương đương Mẫu CT01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/09/mau-ct01.doc ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA). (tương đương với Điều kiện (1))

    2) Hợp đồng hoặc văn bản đồng ý cho ở nhờ, hai bên cùng ký và có xác nhận (tương đương với Điều kiện (1))

    3) Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (tương đương với Điều kiện (3))

    4) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định (tương đương với Điều kiện (2))

    Như vậy, CA xã hướng dẫn hồ sơ cho trường hợp của bạn như vậy là hoàn toàn đúng với quy định pháp luật. 

    Thứ hai, về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

    Tôi xin trình bày lại quan điểm của bạn như sau: 

    “Tôi nhận thấy Giấy xác nhận chổ ở hợp pháp là điểm h của Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP trùng với điểm k của Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP trong khi quy định chỉ cần một trong các loại giấy tờ từ điểm a đến điểm l của Khoản 1, Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP”. 

    Theo đó, điểm k, điểm h khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định 62/2021/NĐ-CP gồm:

    “1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

    h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

    k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

    2. Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.”

    Theo đó, bạn cho rằng việc UBND xã trả hồ sơ và đề nghị bổ sung giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp và văn bản đồng ý cho thuê mượn, ở nhờ có công chứng, chứng thực là trùng với nhau vì văn bản đồng ý cho thuê mượn, ở nhờ có công chứng, chứng thực đã là một loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp rồi. Vì vậy, chỉ cần một trong hai.

    Tôi xin giải đáp vấn đề này như sau:

    Theo như chúng tôi đã phân tích ở phần trên, hồ sơ chính thức sẽ bao gồm 04 loại giấy tờ, trong đó có hai loại giấy tờ bạn vừa nêu:

    - Hợp đồng hoặc văn bản đồng ý cho ở nhờ, hai bên cùng ký và có xác nhận (tương đương với Điều kiện (1))

    - Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (tương đương với Điều kiện (3))

    Đây là hai loại giấy tờ đều bắt buộc phải có để đáp ứng hai điều kiện khác nhau. 

    Vì vậy, nếu đã cung cấp văn bản đồng ý cho thuê mượn, ở nhờ có công chứng, chứng thực rồi (lúc này chỉ mới đáp ứng Điều kiện (1)) thì vẫn phải cung cấp thêm một loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khác để đáp ứng Điều kiện (3).

     
    Báo quản trị |