Theo quy định pháp luật hiện hành, hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 16/09/2022. Theo đó, hồ sơ chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền bao gồm các loại giấy tờ sau:
Thành phần hồ sơ:
(1) Phương án phát hành trái phiếu;
(2) Tài liệu chứng minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện chào bán trái phiếu;
(3) Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu;
(4) Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt chào bán trái phiếu, bao gồm:
- Hợp đồng ký kết với tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái phiếu;
- Hợp đồng ký kết với tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu phù hợp với phương thức phát hành trái phiếu, trừ trường hợp tổ chức tín dụng bán trực tiếp cho nhà đầu tư mua trái phiếu;
- Hợp đồng ký kết với đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán (nếu có) để giám sát việc thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành.
- Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm (nếu có);
- Hợp đồng ký kết với các tổ chức khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).
(5) Các báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ;
(6) Kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu nếu doanh nghiệp phát hành thuộc các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 và khoản 3 Điều 310 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(7) Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu;
(8) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);
(9) Văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc doanh nghiệp mở tài khoản để nhận tiền mua trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền hoặc mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của đợt chào bán.
Nếu doanh nghiệp phát hành là ngân hàng thương mại, phải có văn bản tự xác nhận của ngân hàng đó về việc đã nhận đủ tiền thu từ phát hành trái phiếu;
(10) Văn bản xác nhận của nhà đầu tư mua trái phiếu;
(11) Văn bản của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu xác nhận tiền thu được từ chào bán trái phiếu đã được chuyển vào tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của doanh nghiệp phát hành.
Nếu doanh nghiệp phát hành là ngân hàng thương mại, phải có văn bản tự xác nhận của ngân hàng đó về việc đã nhận đủ tiền thu từ phát hành trái phiếu.
(12) Các văn bản khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).
(13) Tài liệu về dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm nhiều đợt;
(14) Cập nhật tình hình chào bán và sử dụng vốn trái phiếu từ các đợt chào bán trước theo phương án phát hành trái phiếu;
(15) Cập nhật về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành trong trường hợp đợt chào bán sau cách đợt chào bán trước từ 03 tháng trở lên và trường hợp đợt chào bán sau khác năm tài chính với đợt chào bán trước.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Thời hạn giải quyết: 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;
- Trường hợp được chấp thuận: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
- Trường hợp từ chối: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.