Hiện nay, pháp luật chưa quy định định nghĩa như thế nào là hộ kinh doanh, tuy nhiên có thể hiểu về hộ kinh doanh qua quy định tại khoản 1 điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh”. Như vậy, có thể thấy hộ kinh doanh là một loại hình kinh doanh, do cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động của hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và như thế sẽ tạo ra doanh thu từ hoạt động đó. Như vậy, liệu hộ kinh doanh có đóng thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Theo khoản 1 điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Ngoài ra, quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp còn được hướng dẫn tại điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và trong quy định này cũng không đề cập hộ kinh doanh là đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Từ quy định trên, có thể thấy rằng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành không quy định hộ kinh doanh là đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, hộ kinh doanh sẽ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.