Chắc hẳn, trong chúng ta, ai cũng ít nhất gặp một lần tình trạng có số điện thoại lạ gọi tới, tư vấn mời chào bất động sản, vay vốn ngân hàng hay làm thẻ tiết kiệm,…Một hai lần thì không sao, nhưng nhiều lần bị làm phiền như thế đã gây ra không ít phiền nhiễu, khó chịu cho người bị gọi. Và cũng chắc rằng, chúng ta đã tự hỏi, tại sao những người đó lại biết thông tin, số điện thoại cá nhân của mình để gọi điện, trong khi mình không hề đăng ký hay quan tâm các dịch vụ tư vấn nhà đất hay làm thẻ gì cả. Thực ra, chúng ta đang là nạn nhân của tình trạng mua bán thông tin cá nhân tràn lan. Đôi khi, chúng ta chỉ thực hiện một giao dịch hoặc cung cấp thông tin cho một tổ chức, doanh nghiệp thôi nhưng những thông tin đó có thể bị bán cho các tổ chức, doanh nghiệp khác. Vậy hành vi này có vi phạm pháp luật không, và nếu có thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 38, Bộ luật Dân sự 2015 có quy định rằng Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Đồng thời, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý…Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015 cấm hành vi “Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân.”
Các chế tài có thể áp dụng đối với hành vi sửu dụng thông tin của người khác trái pháp luật:
1. Xử phạt hành chính: Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP thì đối với hành vi mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông có thể bị phạt tiền 10-20 triệu đồng đối với hành vi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo pháp luật; phạt tiền 50-70 triệu đồng.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự: Điều 288 Bộ luật hình sự 2015 về tội Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông, theo đó người phạm tội có thể bị xử phạt từ 30 triệu đến một tỷ đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một đến 5 năm.