Hiện nay, hợp đồng xây dựng được sử dụng ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức. Vậy hình thức của hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào. Những lưu ý về hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng được quy định cụ thể ra sao?
1. Các hình thức của hợp đồng xây dựng:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm e Khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP thì hợp đồng xây dựng có các hình thức như sau:
Hợp đồng trọn gói;
Hợp đồng theo đơn giá cố định;
Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
Hợp đồng theo thời gian: Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng xây dựng khác.
Ngoài ta còn có hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng được trên .
Theo đó hợp đồng xây dựng sẽ được thể hiện theo các hình thức trên.
2. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng:
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng được quy định phải đảm bảo thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 như sau:
Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác
Theo đó, khi thưc hiện hợp đồng xây dựng phải đảm bảo theo nguyên tắc trên
3. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng được quy định như sau:
(1) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
-Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;
-Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.
(2) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).
(3) Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:
-Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
-Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;
- Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.
Theo đó hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng sẽ được xác định theo quy định như trên.