Hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND, việc phong hàm Đại tướng do ai thực hiện?

Chủ đề   RSS   
  • #614187 18/07/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 10

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (867)
    Số điểm: 13788
    Cảm ơn: 19
    Được cảm ơn 287 lần


    Hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND, việc phong hàm Đại tướng do ai thực hiện?

    Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc ai là người có thẩm quyền phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND, cấp bậc cao nhất trong hệ thống quân hàm của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam

    (1) Hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND

    Theo Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018, hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định như sau:

    Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:

    - Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc: Đại tướng; Thượng tướng; Trung tướng; Thiếu tướng

    - Sĩ quan cấp tá có 04 bậc: Đại tá; Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá

    - Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy

    - Hạ sĩ quan có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ

    Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:

    - Sĩ quan cấp tá có 03 bậc: Thượng tá; Trung tá;  Thiếu tá;

    - Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy;

    - Hạ sĩ quan có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ.

    Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ:

    - Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ

    - Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc: Binh nhất; Binh nhì

    Theo đó, cấp bậc Đại tướng Công an nhân dân (CAND) là cấp bậc cao nhất trong hệ thống quân hàm của lực lượng CAND Việt Nam, mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiện sự ghi nhận to lớn của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

    (2) Quân hàm Đại tướng trong lực lượng CAND được phong cho ai?

    Theo quy định tại Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018, cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:

    - Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an

    - Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an, số lượng không quá 06

    - Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm:

    Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương;

    Có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm

    Có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng

    + Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương

    + Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân

    + Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân

    + Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh

    + Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương

    - Thiếu tướng, số lượng không quá 157 bao gồm:

    + Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018

    + Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11

    + Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03

    + Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03

    + Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03

    + Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương.

    Như vậy, quân hàm Đại tướng trong lực lượng CAND chỉ được phong cho Bộ trưởng Bộ Công an, việc phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, đảm bảo sự nghiêm túc, khách quan và đúng quy định của pháp luật.

    (3) Việc phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND do ai thực hiện? 

    Theo Điều 26 Luật Công an nhân dân 2018, thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh trong Công an nhân dân được quy định như sau:

    - Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân.

    - Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an; quyết định nâng lương cấp bậc hàm Đại tướng, Thượng tướng.

    - Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nâng lương cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng; quy định việc phong, thăng, nâng lương các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân.

    Như vậy, Chủ tịch nước là người có thẩm quyền phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND và cũng là người có thẩm quyền giáng, tước cấp bậc hàm Đại tướng.

    Tuy nhiên, theo quy định, mỗi lần chỉ được thăng, giáng 01 cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm.

    Trên đây là hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND và giải đáp cho thắc mắc “Việc phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND do ai thực hiện?” Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích về hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND.

     
    216 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận