Theo dự kiến, tại kỳ họp Quốc hội thứ 11 khóa XIII diễn ra vào tháng 03 tới, sẽ thông qua Luật sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế.
Tại Luật này có một số nội dung quan trọng được sửa đổi, bổ sung như sau:
I. Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT)
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng chưa qua chế biến khi bán cho DN, HTX kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Cụ thể, đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường khi bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.
2. Thêm đối tượng không chịu thuế GTGT
Đó là sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
3. Hướng dẫn thêm về việc hoàn thuế GTGT
- Trường hợp trong quá trình đầu tư, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục tiêu thành đầu tư trường học, bệnh viện, vệ sinh môi trường thì không điều chỉnh lại số thuế GTGT đã hoàn cho dự án đầu tư.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
+Dự án đầu tư mở rộng tại cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với cơ sở kinh doanh đang hoạt động và doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mở rộng bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động đang kinh doanh.
+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ 01/01/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
- Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật trong thời gian 02 năm; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế; không hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan.
II. Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB)
1. Kiểm soát giá tính thuế TTĐB đối với giá do cơ sở sản xuất bán ra
Cụ thể như sau:
Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra nhưng không được thấp hơn mức tỷ lệ (%) do Chính phủ quy định so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra không theo giá thị trường thì cơ quan thuế ấn định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Hàng loạt ô tô được giảm thuế TTĐB
Đơn cử như:
- Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện, từ 01/7/2016 đến hết 31/12/2017 loại dung tích xi lanh từ 1.000 cm3 trở xuống giảm từ 45% xuống còn 40%, năm 2018 xuống còn 30% và năm 2019 xuống còn 20%.
Ô tô loại này có dung tích xi lạnh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3, từ 01/7/2016 đến hết 31/12/2017 giảm từ 45% xuống còn 40%, năm 2018 xuống còn 35% và năm 2019 xuống còn 25%
- Ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện giảm từ 30% xuống còn 15%.
- Ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện giảm từ 15% xuống còn 10%.
- Ô tô chạy bằng điện: loại từ 9 chỗ trở xuống giảm từ 25% xuống còn 15%, ô tô từ 10 đến dưới 16 chỗ giảm từ 15% xuống còn 10%, ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ giảm từ 10% xuống còn 5%.
Bên cạnh đó, một số loại ô tô khác sẽ tăng thuế TTĐB trong thời gian tới.
III. Quản lý thuế
1. Thêm quy định xóa nợ thuế dành cho DN nhà nước cổ phần hóa, giao, bán, sáp nhập, sắp xếp lại
Xóa các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế là doanh nghiệp nhà nước thuộc danh sách cổ phần hóa, giao, bán, sáp nhập, sắp xếp lại do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt như sau:
- Doanh nghiệp Nhà nước thuộc danh sách sắp xếp lại hoặc chuyển đổi sở hữu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà hiện có số nợ thuế lớn hơn hoặc bằng số lỗ lũy kế của Doanh nghiệp Nhà nước thì được xem xét xóa nợ thuế ở mức để giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp đủ điều kiện để thực hiện sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước tại thời điểm thực hiện chuyển đổi, sắp xếp lại.
- Doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu mà khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê cơ quan có thẩm quyền chưa xác định số thuế nợ trong giá trị của doanh nghiệp và pháp nhân mới không chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt này.
- Doanh nghiệp Nhà nước đã có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh mà nguồn tài chính còn lại không đủ để thanh toán nợ thuế theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Giảm số tiền phạt chậm nộp thuế từ 0.05%/ngày xuống còn 0.03%/ngày.
Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước 01/01/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách (kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền) được chuyển sang áp dụng theo tỷ lệ này.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
Xem thêm tại dự thảo Luật sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế tại file đính kèm.