Hạn mức giao đất và nhận chuyển QSDĐ là gì? Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất và nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
(1) Hạn mức giao đất và nhận chuyển QSDĐ là gì?
Hạn mức giao đất và hạn mức được nhận chuyển quyền sử dụng đất (QSDĐ) là hai khái niệm quan trọng trong quản lý đất đai tại Việt Nam. Cụ thể:
- Hạn mức giao đất:
Hạn mức giao đất là diện tích tối đa mà Nhà nước có thể giao cho các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích nhất định, như sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, hoặc phát triển đô thị.
Hạn mức giao đất có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại đất (đất nông nghiệp, đất ở, đất công nghiệp, v.v.) và từng địa phương. Hạn mức này được xác định dựa trên các yếu tố như loại đất, mục đích sử dụng, quy hoạch sử dụng đất, và các quy định pháp luật hiện hành.
- Hạn mức được nhận chuyển QSDĐ:
Hạn mức được nhận chuyển quyền sử dụng đất là diện tích tối đa mà tổ chức hoặc cá nhân có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ một chủ thể khác.
Hạn mức này cũng được quy định bởi pháp luật và có thể khác nhau tùy thuộc vào loại đất và mục đích sử dụng.
Theo đó, việc ban hành hạn mức giao đất và hạn mức được nhận chuyển QSDĐ đều nhằm mục đích quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai, đảm bảo sự công bằng trong việc sử dụng đất, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
(2) Hạn mức giao đất nông nghiệp đối với cá nhân năm 2024
Căn cứ theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024, hạn mức giao đất nông nghiệp đối với cá nhân được quy định như sau:
Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và làm muối:
- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất: đối với tỉnh, thành phố khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long:
- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất: đối với tỉnh, thành phố khác.
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm:
- Không quá 10 ha: đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.
- Không quá 30 ha: đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Hạn mức giao Đất rừng phòng hộ và Đất rừng sản xuất (rừng trồng):
Không quá 30 ha cho mỗi loại đất đối với cá nhân.
Tổng hạn mức giao đất đối với cá nhân trong một số trường hợp:
- Nếu cá nhân được giao nhiều loại đất (trong các loại đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối), tổng hạn mức không quá 05 ha.
- Nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm, hạn mức không quá 05 ha đối với đồng bằng và không quá 25 ha đối với trung du, miền núi.
- Nếu được giao thêm đất rừng sản xuất, hạn mức không quá 25 ha.
Hạn mức giao đất nông nghiệp chưa sử dụng:
Không vượt quá hạn mức quy định ở các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024
Đối với diện tích đất nông nghiệp ngoài nơi đăng ký thường trú:
Đối với diện tích đất nông nghiệp ngoài nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng.
Tuy nhiên, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì phần diện tích này sẽ được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp không tính vào hạn mức giao đất:
Diện tích đất nông nghiệp do cá nhân nhận chuyển nhượng, thuê, thừa kế, tặng cho, góp vốn, khoán, hoặc được Nhà nước cho thuê không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.
Như vậy, việc giao đất nông nghiệp cho cá nhân phải tuân thủ theo các hạn mức mà nhà nước đã đưa ra như trên.
Các quy định này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, công bằng, và phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp tại địa phương.
(3) Hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp đối với cá nhân năm 2024
Liên quan đến vấn đề này, khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không được vượt quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Như vậy, hạn mức được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân là không vượt quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân.
Việc xác định hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp phải dựa vào các yếu tố sau:
- Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất.
- Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế và quá trình đô thị hóa.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào hạn mức được nhận chuyển QSDĐ và các yếu tố nêu trên để quy định hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.