Mới đây, hàng loạt các diễn đàn đã đăng tin vụ việc tội phạm giết người rồi chở thi thể đi đầu thú sau khi được gia đình vận động. Phần vì lo sợ vì hành vi phạm tội ngày càng dã man, trắng trợn, phần vì không nắm rõ luật định. Theo đó người dân thắc mắc Liệu giết người rồi đầu thú thì bị xử lý như thế nào, có được giảm nhẹ hình phạt hay không? Đầu thú và tự thú khác nhau như thế nào? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề người dân đang lo lắng, quan tâm.
Tự thú là gì? Đầu thú là gì?
Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 4 Bộ luật Hình sự 2015 giải thích “Tự thú” là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
Theo đó, tự thú là hành vi một người tự khai báo với cơ quan, tổ chức về việc phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc bị phát hiện.
Khác với tự thú, đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Như vậy, có thể thấy, hành vi tự thú là sự tự nguyện khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình khi hành vi phạm tội vẫn chưa được phát hiện. Ngược lại, đầu thú là hành vi tự nguyên trình diện, khai báo với cơ quan có thẩm quyền khi đã có người phát hiện.
Tội giết người bị xử lý như thế nào?
Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng của con người. Hành vi này sẽ bị khép vào tội giết người được quy định tại điều 123 Bộ luật Hình sự 2015.
Theo đó, tội giết người bị xử phạt như sau:
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12-20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Giết 02 người trở lên;
- Giết người dưới 16 tuổi;
- Giết phụ nữ mà biết là có thai;
- Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
- Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
- Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
- Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
- Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
- Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
- Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
- Thuê giết người hoặc giết người thuê;
- Có tính chất côn đồ;
- Có tổ chức;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Vì động cơ đê hèn.
Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định trên thì bị phạt tù từ 07-15 năm.
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01-05 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01-05 năm.
Theo đó, hành vi phạm tội giết người có thể bị phạt tù từ 07-15 năm, nếu trường hợp phạm tội thuộc khoản 1 Điều 123 BLHS 2015 thì mức phạt cao nhất có thể là tù chung thân hoặc tử hình.
Người phạm tội giết người đầu thú hay tự thú thì mới được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?
Căn cứ vào điểm r khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định một trong các tình tiết được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự có tình tiết “Người phạm tội tự thú”.
Theo đó, người phạm tội tự thú thì sẽ đương nhiên được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định trên.
Đối với hành vi đầu thú cũng được nêu rõ trong khoản 2 Điều 51 BLHS 2015: Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặ tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Như vây, có thể nói rằng, khi phạm tội giết người thì việc người phạm tội tự thú sẽ đương nhiên được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên với việc đầu thú thì người phạm tội có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không phải tùy thuộc vào quyết định của Tòa án.
Phạm tội giết người mà tự thú thì có được miễn trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ vào Điều 29 BLHS 2015 được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự:
Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi có quyết định đại xá.
Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Theo đó thì người phạm tội tự thú sẽ được miễn trách nhiệm hình sự khi đáp ứng điều kiện theo quy định nêu trên.
Nếu không đáp ứng điều kiện nêu trên thì tự thú chỉ được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo căn cứ tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.