Hiện nay, nhiều có rất nhiều trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất cảnh. Vậy trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh thì giấy tờ xuất cảnh có được cấp hay không?
Giấy tờ xuất cảnh có được cấp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hay không?
Căn cứ khoản 3 Điều 21 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về những trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh như sau:
- Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 hoặc 7 Điều 4 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.
- Người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 37 LLuật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.
- Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Như vậy, Giấy tờ xuất cảnh có thể sẽ tạm thời chưa được cấp nếu có lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Giấy tờ xuất cảnh chưa được cấp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ có thời hạn trong bao lâu?
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định tại trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Như vậy, Giấy tờ xuất cảnh chưa được cấp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ có thời hạn đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Chưa cấp giấy tờ xuất cảnh thì có phải được hiểu là bị tạm hoãn xuất cảnh hay không?
Căn cứ Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:
- Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
- Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
- Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
- Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
- Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
- Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
- Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Theo đó, pháp luật quy định về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Trong đó không đề cập đến việc chưa được cấp giấy tờ xuất cảnh sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh. Do đó, trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất cảnh không được xem là bị tạm hoãn xuất cảnh
Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì giấy tờ xuất cảnh sẽ chưa được cấp và thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.