Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất là một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất là căn cứ để hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Vậy pháp luật quy định như thế nào về loại giấy tờ này?
Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất được xác lập như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 120 Luật Nhà ở 2014 về trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở:
Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất có cần thực hiện công chứng, chứng thực không?
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
- Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
- Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
Như vậy, trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho và không bắt buộc phải công chứng, chứng thực văn bản tặng cho này.
Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất hợp pháp là văn bản tặng cho được xác lập bởi đúng tổ chức ghi trên văn bản, luật không có quy định thêm gì về giấy này, cơ quan chức năng có thể liên hệ tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương xác nhận lại việc tặng cho có thực hay không để xác minh thêm, không thể yêu cầu chủ sở hữu nhà cung cấp văn bản tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương có công chứng, chứng thực được.
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
- Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Như vậy, giấy tờ hợp pháp về tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất là Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.
Bộ luật dân sự 2015 không bắt buộc di chúc phải được công chứng hay chứng thực. Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên trong giao dịch, em không tìm thấy quy định bắt buộc, thông thường, để bảo đảm, các bên sẽ thực hiện công chứng theo Luật công chứng 2014 hoặc chứng thực tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Theo Luật công chứng 2014 thì văn bản về thừa kế có di chúc (Điều 56), văn bản thỏa thuận phân chia di sản (Điều 57 Luật này), văn bản khai nhận di sản (Điều 58 Luật này), văn bản từ chối nhận di sản (Điều 59 Luật này).