Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điêu 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng áp dụng, như sau:
“Điều 2: Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
[…]
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; […]”
Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 thì: “Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.”
Theo đó, đối với người quản lý doanh nghiệp là giám đốc có hưởng tiền lương thì phải đóng BHXH bắt buộc và ngược lại nếu không hưởng lương thì không phải đóng BHXH.
Trường hợp người quản lý doanh nghiệp – chức vụ giám đốc là được thuê làm việc theo hợp đồng lao động thì cũng thuộc đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên.