Vừa qua, một chiêu trò lừa đảo mới xuất hiện khiến người bán hàng qua mạng bị lừa hàng triệu đồng. Hành vi giả làm nhân viên bưu cục để lừa người bán hàng lấy mã OTP chỉnh giá thu chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật. Pháp luật quy định như thế nào về hành vi này, cùng tìm hiểu nhé!
Đây là một thủ đoạn mới của đối tượng lừa đảo này, khi khai với cơ quan chức năng đã thừa nhận thực hiện trót lọt nhiều vụ trước đây. Cụ thể, nạn nhân rao bán Iphone kèm số điện thoại trên một trang web rao vặt thì được đối tượng liên hệ đặt mua và nhận hàng qua dịch vụ Bưu cục giao hàng tiết kiệm.
Khi bưu cục thông báo có hàng, đối tượng không đến nhận mà giả danh nhân viên bưu cục gọi cho nạn nhân yêu cầu cung cấp mã OTP để xác nhận thông tin trong app giao hàng.
Khi có mã số, đối tượng đã chiếm quyền sử dụng tài khoản của nạn nhân, sau đó chỉnh giá thu xuống mức thấp hàng chục triệu đồng so với giá trị món hàng ban đầu và sử dụng đơn hàng này đến bưu cục nhận hàng.
Với thủ đoạn này, đối tượng đã khai với cơ quan công an thực hiện 06 vụ lừa đảo trước đó ở các tỉnh thành khác nhau và chiếm đoạt được tính đến nay là hàng trăm triệu đồng.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
- Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
- Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng.
Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.