Đây là nội dung tại Dự thảo Thông tư quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch.
Theo đó, Khung giá nước sạch sinh hoạt áp dụng cho bán buôn và bán lẻ nước sạch (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) được quy định như sau:
Stt
|
Loại
|
Giá tối thiểu (đồng/m3)
|
Giá tối đa (đồng/m3)
|
1
|
Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh khu vực đô thị và khu công nghiệp
|
3.000
|
18.000
|
2
|
Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh khu vực nông thôn
|
2.000
|
11.000
|
3
|
Công trình cấp nước phi tập trung, công trình cấp nước nhỏ lẻ, công trình cấp nước tự chảy.
|
500
|
7.000
|
Trường hợp đặc thù như vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn (không thuộc khu vực thực hiện cung cấp nước sạch theo quy định của pháp luật hiện hành về cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước), chi phí sản xuất và cung ứng nước sạch sinh hoạt cao hơn mức giá tối đa của khung giá do Bộ Tài chính ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh) căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt cho phù hợp.
Theo quy định hiện hành tại Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 thì khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt được quy định như sau:
Loại
|
Giá tối thiểu (đồng/m3)
|
Giá tối đa (đồng/m3)
|
Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1
|
3.500
|
18.000
|
Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5
|
3.000
|
15.000
|
Nước sạch khu vực nông thôn
|
2.000
|
11.000
|
Thông tư và thay thế Thông tư Liên tịch 75/2012/TT-BTC-BXD-BNN ngày 15/5/2012, Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012
Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm: