Đốt pháo hoa trái phép bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ tại điểm i khoản 3 và Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
· Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
· Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
· Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
· Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;
· Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;
· Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
· Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
· Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;
· Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
· Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;
Theo đó hành vi sử dụng pháo, thuốc pháo trái phép như đốt pháo hoa trái phép sẽ bị xử phạt lên đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng hình phạt bổ sung quy định tại Khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
· Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;
Đốt pháo hoa trái phép làm người khác bị thương bị xử lý hình sự như thế nào?
Thông thường hành vi đốt pháo trái phép sẽ bị xử lý hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015. Đối với trường hợp có ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người khác thì xử lý theo quy định tại Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC như sau:
· Người nào đốt pháo nổ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì ngoài việc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” theo Điều 245 BLHS, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác quy định trong Bộ luật này, tương xứng với hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác do hành vi đốt pháo gây ra. Ví dụ: Nếu đốt pháo nổ gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe người khác đến mức phải xử lý hình sự thì vừa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” quy định tại Điều 245 BLHS, vừa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác” quy định tại Điều 104 BLHS.
Do đó, tùy vào tính chất mức độ thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của người khác mà hành vi đốt pháo trái phép sẽ bị xử lý theo Tội Danh tương ứng trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017).