Đối với việc đơn phương ly hôn sẽ được giải quyết như sau:
Trước tiên, về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì: “ Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn.
…
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Việc hạn chế quyền yêu cầu ly hôn khi vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi chỉ áp dụng đối với người chồng.Vì vậy, mặc dù đang mang thai, bạn của anh/chị vẫn có quyền đơn phương gửi đơn yêu cầu xin ly hôn. Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn.
Việc nuôi con: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Trong trường hợp của bạn anh/chị nếu hai vợ chồng không tự thỏa thuận được quyền nuôi con thì tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi tốt nhất của con bạn như: thu nhập thực tế ổn định, tư cách đạo đức, điều kiện chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con… của mỗi bên mà giao con cho vợ hoặc chồng nuôi dưỡng. Trong quá trình người trực tiếp nuôi con mà không đảm bảo tốt về quyền lợi của con như không được đi học, không được chăm sóc…thì bên còn lại có thể yêu cầu tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Như vậy theo các quy định nói trên, nếu nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, không thể hàn gắn được, thì bạn của Anh/chị có thể đơn phương làm đơn ly hôn. Đơn ly hôn cần nêu rõ lý do xin ly hôn, các yêu cầu về nuôi con, về phân chia tài sản chung... và gửi đến Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng cư trú.
* Về thủ tục xin ly hôn gồm có: (Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án; gửi qua đường Bưu điện hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án ( nếu có) )
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);