Ống xả xe máy (pô xe) là thành phần xe máy, ống xả có vai trò đưa khí thải trong máy ra bên ngoài môi trường và làm giảm âm thanh khi khí thải ra. Vậy độ rò rỉ khí thải khi sản xuất ống xả xe mô tô, xe máy hiện nay là bao nhiêu?
1. Quy định kỹ thuật ống xả xe mô tô, xe máy
Theo Mục 2.1 QCVN 29:2010/BGTVT quy định chung về kỹ thuật ống xả xe mô tô, xe máy như sau:
- Ống xả phải được chế tạo theo đúng thiết kế hoặc tài liệu kỹ thuật của cơ sở sản xuất.
- Ống xả phải được dập nổi hoặc chìm ký hiệu sản phẩm trên thân bộ giảm âm.
- Khi quan sát bằng mắt thường ống xả không bị gỉ, bị móp méo hay có bất kỳ khuyết tật nào ảnh hưởng đến công dụng của nó, lớp phủ bề mặt đều, các mối hàn đảm bảo chắc chắn.
2. Vật liệu gì dùng để sản xuất ống xả xe máy, xe mô tô?
Nội dung này được quy định tại Mục 2.2. QCVN 29:2010/BGTVT quy định về vật liệu ống xả như sau:
- Các chi tiết của ống xả không được gỉ hay có các khuyết tật có thể ảnh hưởng tới chất lượng của ống xả.
- Đối với các bộ phận được chế tạo từ thép phải có chiều dày không nhỏ hơn 0,8 mm.
3. Vật liệu gì sử dụng dùng làm lớp phủ bề mặt ống xả?
Vật liệu được sử dụng dùng làm lớp phủ bề mặt ống xả được quy định tại Mục 2.3. QCVN 29:2010/BGTVT như sau:
- Lớp phủ niken và crôm
Ống xả được phủ bề mặt bằng lớp mạ niken và tiếp đến lớp mạ crôm. Chiều dày lớp mạ không được nhỏ hơn 20 μm đối với niken và 0,15 μm đối với crôm.
- Lớp phủ sơn
+ Ống xả được phủ bề mặt bằng sơn chịu nhiệt. Chiều dày lớp sơn không nhỏ hơn 25 μm.
+ Độ cứng lớp sơn sau khi thử theo 2.5.2.4 không được xuất hiện các vết xước trên bề mặt.
+ Độ bám dính của lớp sơn sau khi thử theo 2.5.2.5 không có bất kỳ ô vuông nào bị bong tróc lớp sơn.
+ Độ bền nhiệt của lớp sơn sau khi thử theo 2.5.2.6 không được rạn nứt, phồng rộp, cháy, vỡ hay bong tróc.
4. Quy định về độ rò rỉ khí của ống xả xe máy, mô tô
Khi thử nghiệm theo 2.5.3 khí thử rò rỉ từ ống xả không được vượt quá 1500 cm3/giây.
5. Phương pháp kiểm tra ống xả xe máy, mô tô
- Kiểm tra chiều dày vật liệu
Đo chiều dày vật liệu bằng dụng cụ đo có độ chính xác 0,01 mm.
- Kiểm tra lớp phủ bề mặt ống xả
+ Lấy mẫu có kích thước 50 mm x 75 mm từ ống xả thử nghiệm tại nơi ít uốn cong nhất và không có mối hàn, số lượng các miếng mẫu theo yêu cầu thử nghiệm.
+ Kiểm tra chiều dày lớp mạ
Lớp mạ được kiểm tra chiều dày trên hai mẫu đã được chuẩn bị tại 2.5.2.1 bằng thiết bị kiểm tra chiều dày lớp mạ.
+ Kiểm tra chiều dày lớp sơn
Lớp sơn được kiểm tra chiều dày trên hai mẫu đã được chuẩn bị tại 2.5.2.1 bằng thiết bị kiểm tra chiều dày lớp sơn.
+ Kiểm tra độ cứng lớp sơn
Sấy khô hai mẫu được chuẩn bị theo 2.5.2.1 trong lò sấy với thời gian tối thiểu là 3 giờ tại nhiệt độ từ 40ºC đến 45ºC. Dùng bút chì có độ cứng H, đường kính chì không nhỏ hơn 1,8 mm và đầu chì dài 3 mm, vạch 3 đường thẳng dài 20 mm lên mẫu, bút chì nghiêng một góc 45º so với mẫu. Sau đó quan sát để tìm vết xước.
+ Kiểm tra độ bám dính lớp sơn
Sấy khô hai mẫu được chuẩn bị theo 2.5.2.1 trong lò sấy với thời gian tối thiểu là 3 giờ tại nhiệt độ từ 40ºC đến 45ºC.
Vạch 100 ô vuông (10 ô x 10 ô) kích thước 1 mm x 1 mm trên lớp sơn có chiều dày nhỏ hơn 50 μm hoặc kích thước 2 mm x 2 mm trên lớp sơn có chiều dày bằng hoặc lớn hơn 50 μm.
Băng dính sử dụng có lớp nền của băng dính không được dãn dài tại lực bám dính quy định của băng dính. Lực bám dính không nhỏ hơn 6 kg/10 mm.
Dán lên lưới ô vuông băng dính có chiều rộng 18 mm đối với ô 1 mm x 1 mm và băng dính có chiều rộng 24 mm đối với ô 2 mm x 2 mm. Ngay sau đó, giữ một đầu băng dính vuông góc với bề mặt sơn, bóc băng dính khỏi bề mặt sơn và kiểm tra sự bong tróc lớp sơn phủ của lưới ô vuông.
+ Kiểm tra độ bền nhiệt lớp sơn
Nung hai mẫu được chuẩn bị theo 2.5.2.1 trong lò nung tại nhiệt độ 300ºC đến 350ºC, thời gian nung khoảng 30 phút, rồi đưa ra ngoài môi trường không khí trong vòng 30 phút. Lặp lại các thao tác trên 10 lần. Quan sát để phát hiện sự thay đổi của lớp sơn phủ.
- Kiểm tra độ rò rỉ khí
Cấp khí thử qua cửa vào của ống dẫn khí thải, bịt kín cửa xả của ống xả khí thải ra môi trường, duy trì áp suất khí thử bên trong ống xả xấp xỉ 30 kPa. Ðo độ rò rỉ của khí thử thoát ra tại mức áp suất này bằng thiết bị đo độ rò rỉ khí.