(1) Đề Xuất Kinh Phí Xác Định Mức Độ Khuyết Tật
Đối với kinh phí thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy chứng nhận khuyết tật theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp xã hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước căn cứ Điều 3 Dự thảo.
Theo Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn kinh phí ngân sách nhà nước đề cập đến các kinh phí, mức chi cho công tác xác định dạng tật, mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật như sau:
- Chi văn phòng phẩm; in ấn Giấy xác nhận khuyết tật, biểu mẫu; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý: Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Chi họp Hội đồng xác định mức độ khuyết tật:
+ Chủ tịch Hội đồng tối đa 70.000 đồng/người/buổi
+ Thành viên tham dự tối đa 50.000 đồng/người/buổi
+ Chi nước uống cho người tham dự, mức chi tối đa 15.000 đồng/người/buổi.
- Chi giám định y khoa: Số tiền thanh toán căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định và mức phí giám định y khoa tại Biểu phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa ban hành kèm theo Thông tư 243/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy Giám định y khoa.
Như vậy, tại dự thảo đã đề xuất các kinh phí xác định mức độ bao gồm chi phí phòng phẩm, in ấn; chi họp Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và chi giám định y khoa.
Bài được viết theo dự thảo Thông tư hướng dẫn kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật lần 01: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/05/du-thao-thong-tu.pdf
(2) Thủ tục,trình tự thực hiện xác định, xác định lại mức độ khuyết tật
Hồ sơ xác định, xác định lại mức độ khuyết tật
Cụ thể tại Điều 4 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH quy định thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật và cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH
Xem và tải Mẫu số 01 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/05/mau-so-01.docx
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến khuyết tật (nếu có) như: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật, Giấy xác nhận khuyết tật cũ và các giấy tờ có liên quan khác.
- Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa trước ngày Nghị định 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
- Trường hợp quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 thì không phải nộp các giấy tờ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4
Trình tự, thủ tục thực hiện xác định, xác định lại mức độ khuyết tật
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BLĐTBXH quy định trình tự, thủ tục như sau:
Khi có nhu cầu xác định, xác định lại mức độ khuyết tật thì người đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật làm hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo quy định của pháp luật.
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của đối tượng, người đại diện hợp pháp.
- Giấy khai sinh đối với trẻ em.
- Sổ hộ khẩu của đối tượng, người đại diện hợp pháp.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người đề nghị, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm:
- Gửi văn bản tham khảo ý kiến cơ sở giáo dục về tình trạng khó khăn trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và kiến nghị về dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật của người được xác định mức độ khuyết tật đang đi học theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH
Xem và tải Mẫu số 04 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/05/mau-so-04.docx
- Triệu tập các thành viên, gửi thông báo về thời gian và địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
- Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật theo phương pháp quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH; lập hồ sơ, biên bản kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật.
Đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực, Hội đồng căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP.
- Biên bản họp Hội đồng ghi theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH.
Xem và tải Mẫu số 05 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/05/mau-so-05.docx
Việc thực hiện xác định mức độ khuyết tật được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế.
Trường hợp người khuyết tật không thể đến được địa điểm quy định trên thì Hội đồng tiến hành quan sát và phỏng vấn người khuyết tật tại nơi cư trú của người khuyết tật.
Trường hợp Hội đồng không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật; người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng hoặc có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng không khách quan, chính xác thì Hội đồng chuyển hồ sơ lên Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, dự thảo đã đề xuất các kinh phí xác định mức độ bao gồm chi phí phòng phẩm, in ấn; chi họp Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và chi giám định y khoa.
Trong trường hợp, người có nhu cầu muốn xác định mức độ khuyết tật có thể chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 và tuân thủ trình tự, thủ tục tại Điều 5 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH.